Hướng dẫn giải chi tiết bài 5 Tinh bột và cellulose sách mới Hóa học 12 Chân trời sáng tạo. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.
Tinh bột là loại lương thực được con người sử dụng làm thức ăn cơ bản nhưng các loại động vật như trâu, bò,... lại sử dụng thức ăn cơ bản là cellulose.
Tinh bột và cellulose có cấu trúc phân tử, tính chất hóa học giống và khác nhau như thế nào?
Bài làm chi tiết:
- Giống nhau: cả tinh bột và cellulose đều thủy phân bởi enzyme hoặc acid.
- Khác nhau:
Tinh bột | Cellulose | |
Về cấu trúc phân tử | gồm amylose và amylopectin + Phân tử amylose cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi xoắn. + Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside. Các chuỗi này liên kết với nhau tạo cấu tạo mạch nhánh qua liên kết -1,6-glycoside. | cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose qua liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi không nhánh |
Về tính chất hóa học | phản ứng màu với dung dịch iodine. | phản ứng với HNO3, tan trong nước Schweizer.
|
Thảo luận 1: Hạt ngô và lõi ngô, bộ phận nào chứa nhiều tinh bột? Bộ phận nào chứa nhiều cellulose?
Bài làm chi tiết:
- Hạt ngô chứa nhiều tinh bột.
- Lõi ngô chứa nhiều cellulose.
Thảo luận 2: Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh?
Bài làm chi tiết:
Amylopectin có mạch phân nhánh là do có thêm liên kết -1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch.
Vận dụng: Hãy tìm hiểu và cho biết tinh bột trong gạo tẻ hay gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn?
Bài làm chi tiết:
Tinh bột trong gạo nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn.
Thảo luận 3: So sánh đặc điểm cấu tạo phân tử amylose và cellulose.
Bài làm chi tiết:
amylose | amylopectin |
cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi xoắn. | cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside. Các chuỗi này liên kết với nhau tạo cấu tạo mạch nhánh qua liên kết -1,6-glycoside. |
Thảo luận 4: Vì sao sản phẩm sau phản ứng thủy phân tinh bột lại phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng?
Bài làm chi tiết:
Sản phẩm sau phản ứng thủy phân tinh bột lại phản ứng được với Cu(OH)2 trong môi trường base, đun nóng vì thủy phân hoàn toàn tinh bột trong môi trường acid tạo thành glucose.
PTHH: (C6H10O5)n + nH2O enzyme hoặc H+→ nC6H12O6 (glucose).
Thảo luận 5: Nhận xét và giải thích hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 3.
Bài làm chi tiết:
- Hiện tượng: khi cho dung dịch iodine vào hồ tinh bột thì dung dịch chuyển từ màu trắng đục sang màu xanh tím.
- Nhận xét: Tinh bột tác dụng với iodine tạo ra dung dịch có màu xanh tím đặc trưng.
Thảo luận 6: Trình bày hiện tượng quan sát được ở Bước 2. Kết luận.
Bài làm chi tiết:
- Hiện tượng quan sát được ở Bước 2: cho bông vào nước Schweizer thì thấy bông tan trong dung dịch.
- Kết luận: Cellulose tan được trong nước Schweizer.
Thảo luận 7: Vì sao nhai kĩ cơm, bánh mì đều thấy có vị ngọt?
Bài làm chi tiết:
Khi ăn cơm, bánh mì nếu nhai kĩ sẽ thấy vị ngọt vì enzyme amylase trong nước bọt sẽ thủy phân tinh bột thành dextrin, maltose và glucose nên sẽ thấy vị ngọt trong miệng.
Bài 1: Cho 6 carbohydrate sau: glucose, fructose, maltose, saccharose, tinh bột và cellulose. Có bao nhiêu carbohydrate đã cho thuộc nhóm polysaccharide?
A. 1. | B. 2. | C. 3. | D. 4. |
Bài làm chi tiết:
- Monosaccharide: glucose, fructose.
- Disaccharide: saccharose, maltose.
- Polysaccharide: tinh bột, cellulose.
Chọn B.
Bài 2: Xác định các chất X, Y, Z, E, G và hoàn thành phương trình hóa học theo các sơ đồ phản ứng sau:
(a) X + H2O xt, to→ Y
(b) Y + AgNO3 + NH3+ H2O Ammonium gluconate + Ag + NH4NO3
(c) Y enzyme→ E + Z
(d) Z + H2O ánh sáng chất diệp lục X + G
Bài làm chi tiết:
(a) (C6H10O5)n + nH2O enzyme hoặc H+→ nC6H12O6 (glucose).
X là tinh bột, Y là glucose.
(b) CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH to→ CH2OH[CHOH]4COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O.
(c) C6H12O6 enzyme→ 2C2H5OH + 2CO2.
E là C2H5OH và Z là CO2.
(d) 6nCO2 + 5nH2O ánh sáng chất diệp lục (C6H10O5)n + 6nO2.
G là O2.
Bài 3: Giải thích các hiện tượng sau:
(a) Xôi hoặc cơm nếp thì dẻo và dính hơn cơm tẻ.
(b) Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mặt cắt của quả chuối xanh thấy xuất hiện màu xanh tím.
(c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hóa đen.
Bài làm chi tiết:
(a) Khi gặp nước nóng, amylopectin trương nên tạo thành hồ tinh bột có tính dẻo.
Mà trong xôi hoặc cơm nếp chứa lượng amylopectin nhiều hơn nên sẽ dẻo và dính hơn cơm tẻ.
(b) Chuối xanh có chứa tinh bột nên khi nhỏ dung dịch iodine lên miếng chuối sẽ xuất hiện màu xanh tím đặc trưng.
(c) Dung dịch sulfuric acid đặc làm sợi bông hoặc giấy bị hóa đen vì sulfuric acid đặc có tính háo nước làm cellulose bị hóa than đá.
Giải Hóa học 12 chân trời, giải bài 5 Tinh bột và cellulose Hóa học 12 chân trời sáng tạo, giải hóa học 12 CTST bài 5 Tinh bột và cellulose