Câu E1. Mỗi công cụ của phần mềm thiết kế đồ hoạ thường đi kèm những thành phần nào sau đây?
1) Bảng công cụ.
2) Bảng tùy chọn.
3) Bảng tuỳ chọn mở rộng.
4) Hệ thống bảng chọn.
Trả lời:
Đáp án đúng là: 2), 3), 4)
Câu E2. Lệnh nào sau đây không phải là lệnh làm việc với tệp ảnh?
A. Mở tệp ảnh mới.
B. Lưu ảnh trong một tệp với định dạng mặc định.
C. Xuất ảnh sang định dạng chuẩn.
D. Sao chép ảnh từ một lớp ảnh này sang một lớp ảnh khác.
Trả lời:
Đáp án D sai, vì sao chép ảnh từ một lớp ảnh này sang lớp ảnh khác là thao tác làm việc giữa các lớp ảnh. Mở tệp ảnh (đáp án A), Lưu ảnh (đáp án B) và Xuất ảnh (đáp án C) là các lệnh làm việc với tệp ảnh, chọn từ bảng chọn File.
Câu E3. Chất lượng của một ảnh phụ thuộc vào các tham số nào sau đây?
1) Kích thước ảnh.
2) Độ phân giải.
3) Không gian màu.
4) Màu nền
Trả lời:
Đáp án đúng là: 1), 2)
Chất lượng ảnh phụ thuộc vào mật độ điểm ảnh. Khi kích thước ảnh tăng lên hoặc giảm xuống thì mật độ điểm ảnh có thể giảm hoặc tăng, làm ảnh hưởng để độ sắc nét của ảnh, do đó kích thước của ảnh cũng làm thay đổi chất lượng ảnh. Không gian màu và màu nền không làm thay đổi chất lượng ảnh.
Câu E4. Hình bên minh hoạ biểu tượng FG/BG. Biểu tượng này không cho biết thông tin nào sau đây?
A. Màu tiền cảnh.
B. Màu hậu cảnh.
C. Màu văn bản (nếu nó được chèn vào ảnh).
D. Màu FG/BG mặc định.
Trả lời:
Đáp án C sai vì màu văn bản được quy định riêng khi tạo văn bản. Biểu tượng cặp màu cho biệt các thông tin như đã nêu ở các đáp án A, B, D.
Câu E5. Phát biểu nào sau đây đúng khi so sánh hai công cụ tô màu: Bucket Fill
và Gradient
A. Công cụ Bucket Fill được dùng để tô màu thuần nhất, công cụ Gradient được dùng đề tô màu chuyển dần.
B. Công cụ Bucket Fill chỉ tô màu hậu cảnh, công cụ Gradient chỉ tô màu tiền cảnh.
C. Cả hai công cụ Bucket Fill và Gradient luôn luôn sử dụng màu trên biểu tượng FG/BG để tô.
D. Cả hai công cụ Bucket Fill và Gradient đều sử dụng đường cơ sở đề điều khiển cách tô màu trên đối tượng.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Đáp án B sai vì cả hai công cụ để tô màu hậu cảnh và tiền cảnh.
Đáp án C sai vì công cụ Gradient có thể không sử dụng màu trên cặp biểu tượng FG/BG, tuỳ thuộc vào tham số gradient.
Đáp án D sai vì công cụ Bucket Fill không sử dụng đường cơ sở khi tô màu.
A. Văn bản được tạo bằng một công cụ riêng, trong GIMP công cụ tạo văn bản là Text
B. Văn bản có thể được định dạng với các thuộc tính cơ bản giống như định dạng văn bản trong các phần mềm soạn thảo văn bản.
C. Văn bản không được xem như một đối tượng đồ hoạ mặc dù nó được tạo ra trên một lớp ảnh độc lập.
D. Văn bản có thể được di chuyển bằng công cụ di chuyển Move
Trả lời:
Đáp án C sai. Khi công cụ Text không được chọn, văn bản được xem như một đối tượng đồ hoạ, có thể áp dụng các phép biến hình cho nó như xoay, quay, thay đổi kích thước. Sau khi áp dụng các phép biến hình, nội dung văn bản không thay đổi được nữa.
Câu E7. Em hãy tạo một tấm thiệp chúc mừng mẹ nhân ngày Quốc tế Phụ nữ (08/3) hoặc ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10). Lưu sản phẩm với tên tệp là “Thiệp chúc mừng mẹ.cxf” đồng thời xuất tệp sang định dạng “.jpg” bằng cách thực hiện lệnh File\Export As. Hình 1 là một ví dụ về thiệp chúc mừng mẹ nhân ngày Quốc tế Phụ nữ.
Trả lời:
Bước 1. Tạo một tệp ảnh mới có kích thước phù hợp với thiệp chúc mừng mẹ nhân ngày 08/3.
Bước 2. Nhập nội dung tấm thiệp.
Bước 3. Mở tệp ảnh nguồn và ghép ảnh.
để tạo một lớp mới thay thế lớp động này.
+ Dùng công cụ Crop
để cắt khung ảnh cho phù hợp.
+ Dùng công cụ Scale
để thay đổi kích thước ảnh
+ Dùng công cụ Rotate
để xoay ảnh.
+ Thay đổi lại thứ tự các lớp ảnh.
Bước 4. Lưu ảnh và xuất ảnh.
Câu E8. Hãy tạo một tấm thiệp mời, loại có thể gấp được (minh hoạ ở Hình 2). Khi mở ra, mặt ngoài tấm thiệp là trang 4 và trang 1, còn mặt trong là trang 2 và trang 3. Thông thường trang 3 để trống. Em có thể tuỳ chọn: người mời, người được mời; chủ đề; ảnh được chèn vào và nội dung của tấm thiệp; thiết kế tấm thiệp theo hướng in dọc hoặc in ngang với kích thước phù hợp.
Trả lời:
Mỗi mặt của tấm thiệp sẽ được tạo trong một tệp ảnh. Khi in thiệp sẽ in hai tệp ảnh trên cùng một tờ giấy nhưng lật trang in. Kích thước của các tệp ảnh này giống nhau.
Bước 1. Tạo tệp ảnh mới và kẻ đường chuẩn dọc.
Bước 2. Tạo văn bản ở mặt trước của tấm Hình 2. Chọn hướng và vị trí thiệp (trang 1).
Chú ý: Ảnh ban đầu có kích thước là 25 × 18 cm, do đó trang 1 chỉ có kích thước là 12.5 × 18 cm. Tạo một lớp mới trong suốt, đặt tên là lớp Định vị, có kích thước 12.5 x 9 cm, cách mép trái giấy (Offset X) là 9 cm, cách mép trên giấy (Offset Y) 2 cm (Hình 3). Đặt lớp Định vị xuống dưới lớp lời mời.
Chọn lớp lời mời, chọn công cụ Aligment
với lựa chọn Relative to = active layer. Nháy chuột vào văn bản rồi chuyển sang lớp Định vị, chọn Align center of target và Align middle of target (Hình 4). Kết quả là văn bản của lớp lời mời sẽ được căn biên vào chính giữa lớp Định vị.
Bước 3. Tạo văn bản ở mặt sau của tấm thiệp (trang 4).
Gợi ý: Lớp định vị mới trong suốt, kích thước 12.5 x 9 cm, Offset Y = 9 cm. Văn bản bên trên và bên dưới có thể chọn phông chữ tương ứng là: “Rockwell Condensed, Bold Condensed” và “Sans-serif Bold”. Kết quả nhận được như Hình 5a.
Bước 4. Tạo hình ảnh cho trang 1 của tấm thiệp.
Bước 5. Tạo nội dung cho mặt thứ hai, bên trong tấm thiệp (trang 3).