Giải SBT Ngữ văn 11 chân trời bài 9 Viết

Soạn toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách bài tập ngữ văn 11 bộ sách chân trời sáng tạo mới bài 9 Viết. Ở đây có lời giải cụ thể, trình bày chi tiết để các em tham khảo. Mong rằng Baivan.net sẽ đồng hành cùng các em học tốt môn ngữ văn 11 này.

Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn sau:

Thuyết minh về một đối tượng có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận là kiểu bài sử dụng kết hợp nhiều …,... để miêu tả, giải thích, làm rõ…của một đối tượng, giúp người đọc … đối tượng ấy.

Trả lời:

Thuyết minh về một đối tượng có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận là kiểu bài sử dụng kết hợp nhiều yếu tố, phương tiện để miêu tả, giải thích, làm rõ đặc điểm của một đối tượng, giúp người đọc hiểu rõ đối tượng ấy.

Câu 2: Dựa vào bảng sau, chỉ ra yêu cầu về bố cục đối với mỗi kiểu bài thuyết minh về một đối tượng và thuyết minh về một quy trình (có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận):

Các phần

Thuyết minh về một đối tượng

Thuyết minh về một quy trình

Mở đầu

Nêu nhan đề bài viết và giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.

Nêu nhan đề bài viết và giới thiệu quy trình cần thuyết minh.

Nội dung chính

Lần lượt thuyết minh về các đặc điểm của đối tượng. Trong khi thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và có thể kết hợp sử dụng một số phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ làm rõ nội dung.

Lần lượt thuyết minh về các bước của quy trình hoạt động. Trong khi thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận và có thể kết hợp sử dụng một số phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ làm rõ nội dung thuyết minh.

Kết thúc

Khẳng định giá trị của đối tượng trong đời sống hoặc nêu tác dụng của việc nhận thức đúng về đối tượng.

Khẳng định giá trị của quy trình trong đời sống hoặc nêu tác dụng của việc nhận thức đúng về quy trình hoạt động.

Câu 3: Đọc lại hai bài viết tham khảo về kiểu bài thuyết minh ở Bài 1. Thông điệp từ thiên nhiên, Bài 9. Những chân trời kí ức và cho biết, mỗi ngữ liệu đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài như thế nào?

Trả lời:

1. Bài viết tham khảo về kiểu bài thuyết minh một quy trình ở Bài 1: Quy trình làm một chiếc nón lá đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài. Cụ thể:

  • Mở đầu, nội dung chính, kết thúc của bài viết đã được triển khai đúng theo yêu cầu của kiểu bài thuyết minh một quy trình hoạt động.

  • Nội dung thuyết minh về quy trình làm một chiếc nón lá được sắp xếp theo trình tự các thao tác, công việc nêu ở các đề mục: Chọn nguyên liệu làm lá nón; Dựng khuôn nón; lợp lá nón; Chằm nón. 

Tác dụng của việc sắp xếp nội dung thuyết minh theo trình tự nêu trên là giúp người đọc hiểu, hình dung được quy trình, thao tác của hoạt động làm nón. Việc sử dụng các yếu tố miêu tả có tác dụng giúp người đọc hình dung rõ hơn về các thao tác của hoạt động. Có thể chỉ ra một số chi tiết cho thấy bài viết tham khảo đã sử dụng yếu tố này. Ví dụ:

  • Chọn loại lá non vừa độ, phần gân lá có màu xanh, lá màu trắng xanh. 

  • Khi nón đã chằm hoàn tất, người là đính thêm vào chóp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón.

2. Tương tự, bài viết tham khảo về kiểu bài thuyết minh một đối tượng ở Bài 9: “Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh”: những thước phim đánh thức kí ức tuổi thơ và tình quê hương đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài. Cụ thể

  • Cách mở đầu và kết thúc của văn bản đã đáp ứng yêu cầu đối với kiểu bài thuyết minh về một đối tượng. Mở đầu: Nếu nhan để bài viết và giới thiệu đối tượng cần thuyết minh (bộ phim Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh và sự kiện ra mắt bộ phim này ở rạp). Kết thúc: Khẳng định giá trị của đối tượng (vượt lên trên những lợi ích và hiệu quả kinh tế, điều đáng trân trọng là giá trị nhân văn trong sáng mà bộ phim mang đến cho người xem: nó đánh thức kí ức tuổi thơ và tình quê hương). 

Văn bản đã lồng ghép được các yếu tố theo yêu cầu đối với kiểu bài:

  • Yếu tố miêu tả: Qua các đoạn văn/ chi tiết miêu tả cảnh tượng, không khí khán giả đến rạp và sau khi xem phim. 

  • Yếu tố biểu cảm: Qua các câu thể hiện trực tiếp cảm xúc của người viết (ví dụ: Quả thật, trong thời gian gần đây, hiếm có bộ phim Việt Nam nào về tuổi thơ, được chào đón và hoan nghênh như bộ phim này). 

  • Yếu tố nghị luận: Qua trích dẫn các nhận định bình phẩm.

Câu 4: Thực hiện đề bài sau:

Đề bài: Viết bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận về một trong những đối tượng sau:

  • Một tác phẩm văn học

  • Một tác phẩm nghệ thuật (điện ảnh, âm nhạc, hội họa,...)

  • Một nhân vật/ sự kiện văn hóa;...

Gợi ý: Thuyết minh về chiếc nón lá

"Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che"

Cứ mỗi lần nghe ai nhắc đến nón lá là tôi lại nhớ đến hai câu thơ trên trong bài thơ "Quê hương". Từ xưa đến nay, nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá là vật đội đầu truyền thống, trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ đẹp thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tà áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.

Nón lá Việt Nam đã có lịch sử từ lâu đời, hình ảnh tiền thân của nón lá được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để là vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Tuy nhiên, đó mới chỉ là chiếc nón sơ khai, được làm một cách đơn giản và khá khác so với chiếc nón được sử dụng hiện nay. Bởi vì ngày nay chiếc nón đã được làm kì công và tinh xảo hơn nhiều.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp thì việc chuẩn bị nguyên liệu cũng rất quan trọng là lá cọ, hoặc có những nơi còn dùng lá dừa. Tuy nhiên, nguyên liệu phổ biến nhất được lựa chọn là lá cọ. Để làm nón đẹp khâu chọn lá rất quan trọng. Đối với lá cọ, người nghệ nhân phải chọn loại lá non vừa độ, phần gân lá phải có màu xanh còn màu lá thì là màu trắng xanh. Vì thế một chiếc nón lá muốn đạt tiêu chuẩn thì chiếc lá cọ cần phải có màu trắng xanh và gân lá cũng có màu xanh đẹp mắt. Còn đối với lá dừa. Ngoài ra quy trình làm nón cũng cần đến tre, nứa, cước.

Muốn làm ra một chiếc nón thì cần phải qua nhiều công đoạn lớn nhỏ khác nhau. như: phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi... Và khâu nào cũng đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ của mỗi người thợ.

Sau khi chọn được lá đẹp để làm nón, người làm nón phải đem phơi vài ngày để lá chuyển từ màu xanh sang trắng mới có thể sử dụng được. Lá khi đã phơi khô sẽ được vò trong cát và tước nhỏ hay còn gọi là rẽ lá. Tiếp đến là công đoạn đem lá đi là phẳng. Nếu chỉ nhìn thôi, ta tưởng rằng rất đơn giản nhưng thực ra khâu này quyết định rất nhiều đến chất lượng nón. Dụng cụ là lá một chiếc lưỡi cày được nung nóng để miết lá. Miết làm sao cho tấm lá thật phẳng, nhẵn mà không bị giòn, bị rách và quan trọng là phải canh được độ nóng sao cho lá không bị cháy và không bị non. Vức vòng hay còn gọi là làm khung nón cũng là một công đoạn quan trọng. Vòng nón được làm bằng cật nứa vót nhỏ đều, khi nối bắt buộc phải tròn và không có vết. Khung nón được làm như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Dân gian có câu "Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn". Sau khung làm khuôn là khâu lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau.

Cuối cùng là công đoạn khâu nón, chỉ khâu bằng loại cước nhỏ trắng muốt. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Đây được coi là công đoạn rất khó đòi hỏi sự khéo léo của mỗi người bởi nếu không khéo lá sẽ bị rách. Điều quan trọng nữa là mũi khâu yêu cầu phải ngắn, lỗ nhỏ thì chiếc nón mới tròn, khít, mịn từ mép lá đến đường khâu. Cái tài của người thợ làm nón là các múi nối sợi móc khi khâu được dấu kín và khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy đều tăm tắp những mũi khâu... Người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa hay cảnh đẹp quê hương có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón.

Ở nước ta có rất nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ở miền Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Với người Việt Nam đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng cần thiết. Nón lá dùng để che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng.

Với các cô gái, chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng. Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn con người Việt Nam. Đâu đâu ta cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá dù là đi chợ hay đi hội ta đều gặp các bà, các mẹ dưới nón lá nghiêng tre.

Nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. Đó cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng cho người thân. Nón được làm bằng lá nên khi sử dụng cần nhẹ nhàng, khi không dùng thì treo lên cao, tránh để rơi, dễ bị méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc ngoài nón một lớp túi bóng trắng mỏng, nếu bị ướt thì phơi khô tránh bị ố vàng.

Ngày nay có rất nhiều vật dụng như mũ, ô,... ra đời dần dần có thể thay thế nón nhưng hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần có thái độ tôn trọng nét đẹp truyền thống này.

Tìm kiếm google: Giải SBT Ngữ văn 11 bộ Chân trời, SBT văn 11 CTST, Giải SBT văn 11 CTST

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net