Bài tập 8.12. Ta có: 2p + n = 108 và 2p – n =24
⇒ p = 33, A là 33As (arsenic).
a) Cấu hình electron: [18Ar]3d104s24p3
Vị trí của A trong bảng tuần hoàn: số thứ tự 33, nhóm VA, chu kì 4.
b) Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất của A là acidic oxide A2O5; hydroxide H3AO4 là acid.
Bài tập 8.13.
M → M3+ + 3e
Y + 1e →Y−
a) Cấu hình electron của M là: [18Ar]3d64s2
Cấu hình e của Y là: [18Ar]3d104s24p5
b) Vị trí của M trong bảng tuần hoàn: ô số 26, chu kì 4, nhóm VIIIB.
Vị trí của Y trong bảnh tuần hoàn: ô số 35, chu kì 4, nhóm VIIA.
Bài tập 8.14.
a) Công thức hợp chất khí với hydrogen của A và D có dạng AH4 và DH4.
Ta có: $\frac{A}{4}=\frac{75}{25}$ ⇒ A = 12 ⇒ A là 6C (carbon)
Công thức hợp chất khí với hydrogen của A là CH4.
Ta có: $\frac{D}{4}=\frac{87,5}{12,5}$ ⇒ D = 28. ⇒D là 14Si (silicon)
Công thức hợp chất khí với hydrogen của D là SiH4.
b) Oxide cao nhất: CO2 và SiO2 đều là acidic oxide.
Hydrogen tương ứng: H2CO3, H2SiO3 đều là acid và tính acid H2CO3 mạnh hơn H2SiO3
6C và 14Si nằm cùng nhóm IVA của bảng tuần hoàn. Trong một nhóm A, theo chiều từ trên xuống dưới tính acid của hydroxide tương ứng giảm dần (theo xu hướng biến đổi tính phi kim)
Bài tập 8.15.
a) Số mol khí =$\frac{P.V}{R.T}$=$\frac{1.0,7437}{0,082.(273+25)}$≈ 0,03 (mol).
M + 2HCl → MCl2 + H2↑
nM = nkhí = 0,03
⇒ M = $\frac{1,2}{0,03}$ = 40 (g/mol). M là Ca.
Cấu hình electron của M: [18Ar]$4s^{2}$.
Vị trí trong bảng tuần hoàn của M: ô số 20, chu kì 4, nhóm IIA.
b) Tính kim loại: 20Ca < 19K (trong cùng chu kì, từ trái sang phải tính kim loại giảm).
Tính kim loại: 20Ca > 12Mg (trong cùng nhóm A, từ trên xuống dưới tính kim loại tăng).