Hướng dẫn giải chi tiết bài 8 Pa-ra-na (Parana) (Trích Nhiệt đới buồn - Cờ-lốt Lê-vi-Xtơ-rốt - Claude Lesvi-Strauss) bộ sách mới Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.
Câu 1: Bạn biết gì về lịch sử, văn hóa của các dân tộc bản địa ở Nam Mỹ? Chia sẻ với các bạn trong lớp những hiểu biết của bạn.
Bài làm chi tiết:
Lịch sử:
- Trước khi người châu Âu đến:
+ Nền văn hóa Maya nổi tiếng với hệ thống chữ viết, kiến thức thiên văn và toán học.
+ Nền văn hóa Inca nổi tiếng với hệ thống đường sá, kiến trúc và nông nghiệp tiên tiến.
+ Nam Mỹ có nhiều nền văn minh đa dạng, từ các bộ lạc săn bắn hái lượm nhỏ đến các đế chế hùng mạnh như Inca và Maya.
- Sự xâm lăng của người châu Âu:
+ Bắt đầu từ thế kỷ 16, người châu Âu đã xâm chiếm Nam Mỹ, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều nền văn minh bản địa.
+ Văn hóa bản địa bị đàn áp và đồng hóa.
+ Nhiều người bản địa đã bị giết hại hoặc bị buộc phải di dời.
- Sự phục hưng của văn hóa bản địa:
+ Nhiều người bản địa đang nỗ lực để bảo tồn ngôn ngữ, truyền thống và bản sắc của họ.
+ Trong những thập kỷ gần đây, đã có một sự phục hưng của văn hóa bản địa ở Nam Mỹ.
Văn hóa:
- Ngôn ngữ:
+ Quechua và Aymara là hai ngôn ngữ bản địa được sử dụng rộng rãi nhất.
+ Có hơn 600 ngôn ngữ bản địa được nói ở Nam Mỹ.
- Tôn giáo:
+ Nhiều người bản địa theo đạo Thiên Chúa, nhưng cũng có nhiều người vẫn giữ niềm tin truyền thống của họ.
+ Một số tôn giáo truyền thống phổ biến bao gồm Shamanism và Animism.
- Nghệ thuật và âm nhạc:
+ Một số hình thức nghệ thuật phổ biến bao gồm dệt may, gốm sứ và âm nhạc.
+ Nghệ thuật và âm nhạc bản địa ở Nam Mỹ rất đa dạng và phong phú.
- Lễ hội:
+ Một số lễ hội phổ biến bao gồm Inti Raymi (Lễ hội Mặt trời) và Carnaval.
+ Nhiều lễ hội truyền thống được tổ chức ở Nam Mỹ trong suốt cả năm.
-> Kết luận:
+ Văn hóa bản địa đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự xâm lăng của người châu Âu, nhưng hiện đang được phục hưng.
+ Các dân tộc bản địa ở Nam Mỹ có một lịch sử và văn hóa lâu đời và phong phú.
+ Nền văn hóa bản địa đóng góp quan trọng vào bản sắc độc đáo của Nam Mỹ.
Câu hỏi: Tóm tắt ý chính của đoạn văn.
Bài làm chi tiết:
Ý chính của đoạn văn:
1. Bối cảnh:
- Miêu tả cuộc gặp gỡ đầu tiên của tác giả với người Giê (Ge) - một bộ lạc da đỏ hoang dã ở Nam Bra-xin.
- Địa điểm: Trên những dải đất nhìn xuống hai bờ sông Ri-ô 1-ha-gi (Rio libugy).
- Thời điểm: Vào thời kì phát hiện ra xứ sở này (Bra-xin).
2. Hoàn cảnh lịch sử của người Giê:
- Trước đây, họ sinh sống ở khu vực ven biển nhưng bị người Tu-pi (Tupi) xâm lược, buộc phải di chuyển vào sâu trong đất liền.
- Nhờ địa hình hiểm trở, họ bảo tồn được bản sắc văn hóa và thoát khỏi sự đồng hóa của người Tu-pi.
- Tuy nhiên, người Tu-pi nhanh chóng bị thực dân tiêu diệt.
3. Số phận của người Giê trong thế kỷ XX:
- Sống ẩn dật trong rừng cho đến đầu thế kỷ XX.
- Bị truy đuổi tàn bạo, buộc phải trốn biệt.
- Đến năm 1914, phần lớn người Giê được chính phủ Bra-xin đưa vào các trung tâm định cư.
4. Nỗ lực đồng hóa người Giê:
- Ban đầu, chính phủ cố gắng đưa người Giê vào đời sống hiện đại bằng cách:
+ Mở xưởng thủ công, trường học, hiệu thuốc.
+ Cung cấp dụng cụ, quần áo, chăn màn.
- Tuy nhiên, sau 20 năm, nỗ lực này thất bại.
5. Phương pháp mới:
- Chính phủ Bra-xin thay đổi phương pháp, để mặc người Giê tự kiếm sống.
- Việc này dẫn đến sự thờ ơ từ phía chính quyền và khiến người Giê buộc phải tự cai trị.
Câu hỏi: Tìm các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ quan điểm của tác giả.
Bài làm chi tiết:
Các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ quan điểm của tác giả:
1. Thái độ thất vọng ban đầu:
- "Thất vọng lớn cho tôi"
- "người Anh điêng ở Ti-ba-gi… “người hoang dã"
2. Nhận thức mới về người Anh điêng:
- "lột sạch đi khỏi cái… kinh nghiệm sau này của mình"
- "họ cho tôi một bài học về sự thận trọng và tính khách quan"
- "họ bí ẩn hơn là cái vẻ bề ngoài của họ có thể làm cho ta tưởng"
3. Quan điểm về văn hóa của người Anh điêng:
- "minh họa đầy đủ cái tình thế xã hội học có xu hướng trở thành độc quyền cho nhà quan sát nửa sau thế kỉ XX"
- "từ "những người nguyên thuỷ"... thì người ta không còn quan tâm đến nữa"
- "nền văn hoá của họ… là một tổng thể độc đáo"
4. Khẳng định giá trị nghiên cứu văn hóa người Anh điêng: "việc nghiên cứu, dù có thể… tôi phải tiếp cận về sau"
Câu hỏi: Bạn hiểu thế nào là cuộc đổi ngôi kì lạ phá vỡ thế cân bằng phù phiếm giữa văn hóa hiện đại và văn hóa nguyên thủy?
Bài làm chi tiết:
Giải thích:
- Cuộc đổi ngôi kỳ lạ:
+ Sự xuất hiện của người da trắng (người châu Âu) và sự xâm lăng của họ vào vùng đất của người da đỏ.
+ Việc người da trắng áp đặt văn hóa và lối sống của họ lên người da đỏ.
- Thế cân bằng phù phiếm:
+ "Phù phiếm" thể hiện sự thiếu bền vững và dễ bị phá vỡ của trạng thái này.
+ Trạng thái cân bằng mong manh giữa văn hóa hiện đại (của người da trắng) và văn hóa nguyên thủy (của người da đỏ).
- Phá vỡ thế cân bằng:
+ Việc người da trắng xâm lăng và áp đặt văn hóa đã phá vỡ sự cân bằng vốn có.
+ Văn hóa nguyên thủy của người da đỏ bị ảnh hưởng nặng nề và có nguy cơ mai một.
Câu 1: Văn bản cho bạn biết những thông tin gì về số phận của người bản địa trong lịch sử? Nêu nhận xét về những thông tin đó.
Bài làm chi tiết:
- Số phận của người bản địa trong lịch sử:
+ Bị xâm lăng, áp bức bởi người da trắng (người châu Âu).
+ Số lượng người bản địa giảm sút, nhiều nhóm bị diệt vong.
+ Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng, mai một.
- Nhận xét:
+ Nạn nhân của sự xâm lược và áp bức.
+ Số phận bi thảm, đầy thương cảm.
Câu 2: Thông tin về cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân được triển khai qua những dữ liệu nào? Từ những dữ liệu đó, bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa chính quyền thực dân và những người da đỏ bản xứ.
Bài làm chi tiết:
Cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân:
- Dữ liệu:
+ Bị bóc lột sức lao động
+ Bị tước đoạt đất đai, tự do.
+ Bị cưỡng ép đồng hóa.
- Mối quan hệ:
+ Chính quyền thực dân: thống trị, bóc lột.
+ Bất bình đẳng, áp bức.
+ Người da đỏ bản xứ: bị áp bức, bóc lột.
Câu 3: Phân tích vai trò của người trần thuật xưng "tôi" trong văn bản.
Bài làm chi tiết:
Vai trò của người trần thuật xưng "tôi":
- Người kể chuyện: kể lại câu chuyện về người Giê.
- Nhân chứng: chứng kiến cuộc sống của người Giê.
- Giọng nói: thể hiện quan điểm, suy nghĩ của tác giả.
- Cầu nối: giữa người đọc và người Giê.
Câu 4: Các dữ liệu được cung cấp trong văn bản là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Giá trị của các dữ liệu đó là gì?
Bài làm chi tiết:
Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:
- Sơ cấp: Quan sát trực tiếp, phỏng vấn người Giê.
- Thứ cấp: Tài liệu, sách báo về người Giê.
- Giá trị:
+ Cung cấp thông tin chân thực, sinh động.
+ Giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống của người Giê.
Câu 5: Hãy cho biết lập trường, quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản. Bằng cách nào bạn nhận ra điều đó?
Bài làm chi tiết:
- Lập trường: Phản đối sự xâm lăng, áp bức.
- Quan điểm: Đồng cảm với số phận của người bản địa.
- Thái độ: Trân trọng văn hóa bản địa.
- Cách nhận ra:
+ Phân tích nội dung, ý nghĩa của văn bản.
+ Ngôn ngữ, giọng điệu, cách miêu tả.
Câu 6: Thông điệp bạn nhận được từ văn bản là gì? Đặt trong bối cảnh ra đời của văn bản, theo bạn, thông điệp đó có ý nghĩa gì?
Bài làm chi tiết:
- Thông điệp: Bảo vệ sự đa dạng văn hóa, chống áp bức.
- Ý nghĩa:
+ Nhắc nhở về tầm quan trọng của sự bình đẳng, tôn trọng.
+ Kêu gọi bảo vệ văn hóa bản địa.
+ Lên án sự xâm lăng, áp bức của thực dân.
Văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa văn minh và hoang dã? Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn.
Bài làm chi tiết:
Gợi ý viết:
Văn bản Pa-ra-na vẽ nên bức tranh đối lập giữa hai thế giới: văn minh và hoang dã.
Văn minh:
+ Đại diện bởi người da trắng, mang đến những tiến bộ khoa học kỹ thuật, luật pháp, và trật tự.
+ Tuy nhiên, văn minh cũng đi kèm với sự áp bức, đồng hóa, và tàn phá môi trường.
Hoang dã:
+ Đại diện bởi người da đỏ, gắn liền với thiên nhiên, tự do, và bản năng.
+ Tuy nhiên, hoang dã cũng có những hạn chế về mặt tri thức và kỹ thuật.
Mối quan hệ:
- Xung đột:
+ Văn minh xâm lăng, áp đặt lên hoang dã.
+ Hoang dã dần bị thu hẹp và mai một.
- Hòa hợp:
+ Con người cần học cách sống hài hòa với thiên nhiên.
+ Cả hai đều có giá trị riêng, cần được bảo tồn.
Suy nghĩ:
+ Cần tìm kiếm sự cân bằng giữa văn minh và hoang dã.
+ Không có thế giới nào hoàn hảo.
+ Giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, và phát triển bền vững là những mục tiêu cần hướng đến.
Ví dụ:
+ Sử dụng khoa học kỹ thuật một cách có trách nhiệm để bảo vệ môi trường.
+ Tôn trọng và học hỏi từ những giá trị văn hóa của các dân tộc khác nhau.
+ Phát triển du lịch sinh thái để bảo tồn văn hóa bản địa và thiên nhiên hoang dã.
Soạn văn 12 kết nối bài 8 Pa-ra-na (Parana) (Trích Nhiệt đới buồn, soạn ngữ văn 12 kết nối tri thức tập 2, soạn bài 8 Pa-ra-na (Parana) (Trích Nhiệt đới buồn 12 kết nối tri thức