Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu:
Thủy tinh vốn cứng, trơn và khá trơ về mặt hóa học nên việc chạm khắc là điều không đơn giản. Trước đây, muốn khắc các hoa văn, cần phủ lên bề mặt thủy tinh một lớp paraffin, thực hiện chạm khắc các hoa văn lên lớp paraffin, để phần thủy tinh cần khắc lộ ra. Nhỏ dung dịch hydrofluoric acid hoặc hỗn hợp CaF2 và H2SO4 đặc lên lớp paraffin đó, phần thủy tinh cần chạm khắc sẽ bị ăn mòn, tạo nên những hoa văn trên vật dụng cần trang trí. Quá trình ăn mòn thủy tinh xảy ra thế nào? Các ion halide có tính chất gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV không nhận xét tính đúng sai cho đáp án của HS về câu hỏi mở đầu.
- GV dẫn dắt vào bài mới: Để có được câu trả lời đầy đủ và chính xác nhất cho câu hỏi “Quá trình ăn mòn thủy tinh xảy ra thế nào? Các ion halide có tính chất gì?”, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài mới: Bài 18. Hidrogen halide và một số phản ứng của ion halide.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tính chất vật lí của hydrogen halide
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi 1,2 sgk trang 115 Câu 1: Dựa vào Bảng 18.1 và Hình 18.1, cho biết nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl đến HI biến đổi như thế nào? Giải thích Câu 2: Quan sát Hình 18.2, giải thích nhiệt độ sôi cao bất thường của hydrogen fluorine so với các hydrogen halide còn lại. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Tính chất vật lí của hydrogen halide Trả lời câu 1: Nhiệt độ sôi của các chất hydrogen halide tăng dần từ Hcl, HBr, HI. Giữa các phân tử HX hình thành tương tác van der Waals; Từ HCl đến HI, khối lượng phân tử và số electron trong nguyên tử halogen tăng, làm tăng tuong tác van der Waals, dẫn đến nhiệt độ sôi tăng từ HCl đến HI Trả lời câu 2: Fluorine có độ âm điện lớn nhất, giữa các phân tử HF tạo được liên kết hydrogen, loại liên kết này bền vững hơn tương tác van der Waals. So với HCl, HBr, và HI, để phá vỡ liên kết giữa các phân tử HF, ngoài năng lượng để phá vỡ tương tác van der Waals cần thêm năng lượng để phá vỡ liên kết hydrogen, nên nhiệt độ sôi của HF cao bất thường so với các HX khác. Trả lời câu luyện tâp: Phân tử H-F hình thành được liên kết hydrogen với các phân tử nước, nên tan tốt trong nước. => Kết luận: Ø Nhiệt độ sôi của các hydrogen halide tăng dần từ HCl đến HI, Nguyên nhân do khối lượng phân tử tăng, làm tăng năng lượng cần thiết cho sự sôi; đồng thời tăng kích thước và số electron trong phân tử, dẫn đến tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng Ø Các phân tử hydrogen fluoride hình thành liên kết hygrogen liên phân tử, loại liên kết này bền hoen tương tác van der Waals, nên nhiệt độ sôi của hydrogen fluoride cao bất thường so với các hydrogen halide còn lại.
|
------------ Còn tiếp ------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn