Em hãy quan sát các hình ảnh và cho biết:
a) Theo cảm nhận của em, sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng chủ yếu tập trung vào mảng đề tài nào?
b) Kịch Bắc Sơn được sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu kháng chiến. Hoàn cảnh sáng tác đó gợi cho em những suy nghĩ gì về nội dung và xung đột chính của vở kịch này?
Trả lời:
a) Các sáng tác của Nguyễn Huy Tưởng chủ yếu tập trung vào mảng đề tài lịch sử.
b) Hoàn cảnh sáng tác đó cho thấy nội dung của vở kịch sẽ xoay quanh cuộc kháng chiến của dân tộc và xung đột chính của vở kịch này sẽ là xung đột giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù.
1. Đọc văn bản Bắc Sơn
2. Tìm hiểu văn bản
a) Thuật lại diễn biến sự việc và hành động trong các lớp kịch trích ở hồi bốn.
Trả lời:
* Diễn biến sự việc và hành động trong các lớp kịch trích ở hồi bốn.
Sự việc diễn ra chủ yếu ở gia đình Thơm - Ngọc. Trong hồi 4 xung đột và hành động kịch được thể hiện trong sự đối đầu giữa Thơm và Ngọc. Trước cái chết của cha, Thơm dần nhận ra bộ mặt thật của Ngọc. Thơm vô cùng đau xót và ân hận. Thái và Cửu bị giặc truy bắt đã chạy nhầm vào nhà Thơm, được Thơm che giấu và cứu thoát. Nhưng xung đột ở hồi kịch này còn diễn ra trong nhân vật Thơm và đã có bước ngoặt quyết định. Thế là Thơm đã dứt khoát đứng hẳn vào hàng ngũ cách mạng. Biết được tin Ngọc dẫn đường cho giặc Pháp lẽn đánh quân du kích, Thơm đã luồn rừng đi suốt đêm đến báo cho họ kịp thời đối phó. Lúc trở về, Thơm gặp Ngọc và bị y bắn. Nhưng chính Ngọc lại bị trúng đạn của giặc Pháp và chết.
b) Nêu tình huống bất ngờ, gay cấn được tác giả xây dựng trong đoạn trích. Tình huống ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện xung đột và phát triển của hành động kịch?
Trả lời:
Xung đột kịch trong hồi bốn được bộc lộ qua một tình huống căng thẳng, bất ngờ: Thái, Cửu trong lúc lẩn trốn sự truy lùng của Ngọc và đồng bọn lại chạy vào đúng nhà Ngọc, lúc chỉ có Thơm ở nhà.
Tình huống ấy buộc Thơm phải có sự lựa chọn dứt khoát: hoặc là che giấu Thái và Cửu, hoặc để cho chồng mình bắt hai cán bộ.
Và bằng việc che giấu cho 2 người, Thơm đã đứng hẳn về phía cách mạng. Mặt khác, tình huống ấy cho Thơm thấy rõ bộ mặt phản động của chồng.
Xung đột ấy lại diễn ra trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp, kẻ thù đang truy lùng những chiến sĩ cách mạng. Nhưng xung đột ở hồi kịch này còn diễn ra trong nhân vật Thơm và đã có bước ngoặt quyết định, khiến cô lựa chọn đứng hẳn về phía cách mạng.
c) Chỉ ra xung đột cơ bản của lớp kịch. Xung đột đó đã cho thấy tâm trạng, tính cách của các nhân vật Thơm, Ngọc, Thái, Cửu ra sao?
Trả lời:
* Tâm trạng, tính cách của các nhân vật:
- Nhân vật Thơm:
- Nhân vật Ngọc:
Ngọc vốn chỉ là một anh nho lại, địa vị thấp kém trong bộ máy cai trị của thực dân, Ngọc nuôi tham vọng ngoi lên để thoả mãn lòng ham muốn địa vị, quyền lực và tiền tài. Khi cuộc khởi nghĩa nổ ra, bộ máy cai trị của thực dân ở châu Bắc Sơn bị đánh đổ, Ngọc thù hận cách mạng. Y đã rắp tâm làm tay sai cho giặc, dẫn quân Pháp về đánh trường Vũ Lăng - căn cứ của lực lượng khỏi nghĩa. Ở hồi 4, Ngọc đã thổ hiện bản chất Việt gian của mình. Y ra sức truy lùng những người cách mạng đang lẩn trốn trong vùng, đặc biệt là Thái và Cửu. Ngọc cố che giấu Thơm về bản chất Việt gian phản động của y nhưng dần dần Thơm đã nhận ra và chính vì thế đã thúc đẩy Thơm đứng về phía cách mạng. Tác giả tập trung miêu lả những cái xâu, cái ác của nhân vật Ngọc, chú ý khắc hoạ tính cách của một loại người, nhất quán nhưng không đơn giản.
- Nhân vật Thái và Cửu:
Trong hồi 4, họ chỉ là nhân vật phụ, xuất hiện trong chốc lát. Trong tình thế nguy kịch, bị giặc truy đuổi, lại chạy nhầm vào chính nhà tên Ngọc, Thái vẫn bình tĩnh, sáng suốt , củng cố được lòng tin của Thơm vào những người cách mạng và thể hiện lòng tin vào bản chất của cô. Còn Cửu thì hăng hái nhưng nóng nảy, thiếu sự chín chắn. Anh đã nghi ngờ Thơm, còn định bắn cô. Mãi đến lúc cuối, khi đã được Thơm cứu thoát, Cửu mới hiểu và tin Thơm.
d) Nhận xét về nghệ thuật viết kịch của Nguyễn Huy Tưởng trong các lớp kịch này.
Trả lời:
Nguyễn Huy Tưởng đã thành công trong việc xây dựng tinh huống, tổ chức đối thoại, biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật trong lớp kịch này.
+ Thể hiện xung đột kịch: Xung đột cơ bản của vở kịch đến hồi bốn đã bộc lộ gay gắt trong sự đốì đầu của Ngọc với Thái, Cửu, trong hoàn cảnh cuộc khởi nghĩa bị đàn áp và Ngọc cùng đồng bọn đang truy lùng những người cách mạng. Đồng thời xung đột kịch cũng diễn ra trong nội tâm nhân vật Thơm, thúc đẩy diễn biến tâm trạng nhân vật dể di tới bước ngoặt quan trọng.
+ Về xây dựng tinh huống kịch: Tinh huống gay cấn, bất ngơ, bộc lộ rõ xung đột và thúc đẩy hành động kịch phát triển.
+ Về tổ chức dối thoại: Tác giả dà tổ chức được các đối thoại với những nhịp điệu, giọng điệu khác nhau, phù hợp với lừng giai đoạn của hành động kịch (đối thoại giữa Thái, Cửu với Thơm ở lớp II có nhịp điệu căng thẳng, gấp gáp, giọng lo lắng, hồi hộp). Đối thoại dã bộc lộ nội tâm và tính cách nhân vật (đặc biệt ở lớp III).
+ Về biểu hiện tâm lí và tính cách nhân vật: Tâm lí nhân vật diễn ra khá phức tạp, chân thật (nhân vật Thơm), tính cách nhân vật dược thể hiện khá rõ nét và thống nhất trong lời nói, hành động (nhân vật Ngọc).
1. Tổng kết phần văn học nước ngoài
a) Hoàn thành bảng tổng kết văn học nước ngoài vào vở theo mẫu sau:
STT | Tác phẩm (đoạn trích) | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả lời:
STT | Tác phẩm (đoạn trích) | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
1 | Buổi học cuối cùng | Đô- đê | Truyện ngắn | Truyện đã thể hiện tình yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc | Nghệ thuật thể hiện tâm lí nhân vật qua ngôn ngữ, cử chỉ, ngoại hình và hành động. |
2 | Cô bé bán diêm | An- đéc- xen | Truyện ngắn | Khơi gợi lòng thương cảm đối với những em bé bất hạnh, thắp lên ngọn lửa của tình yêu thương và lòng nhân hậu. | Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố mộng tưởng và hiện thực trong tác phẩm. |
3 | Đánh nhau với cối xay gió | Xéc- ven- téc | Tiểu thuyết | Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn- ki –hô-tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội | Nghệ thuật kể chuyện tô đậm sự tương phản giữa hai hình tượng nhân vật |
4 |
| O-Hen-ri | Truyện ngắn | Ca ngợi tình yêu thương cao cả của những con người nghèo khổ với nhau. | Kết cấu truyện đảo ngược tình huống hai lần. |
5 | Hai cây phong | Ai-Ma-Tốp | Tiểu thuyết | Hai cây phong là biểu tượng của tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku- ku –rêu.
| Cách xây dựng mạch kể ; Cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. |
6 | Cố hương | Lỗ Tấn | Truyện ngắn | Phản ánh hiện trạng của xã hội phong kiến Trung Quốc đồng thời đặt ra vấn đề đường đi của người nông dân, của toàn xã hội để mọi người suy ngẫm. | Bố cục chặt chẽ, cách sử dụng sinh động những thủ pháp nghệ thuật : hồi ức, hiện tại, đối chiếu, đầu cuối tương ứng. |
7 | Những đứa trẻ | Go-rơ-ki | Hồi kí | Văn bản thể hiện tình bạn tuổi thơ trong sáng cao đẹp; sự khao khát tình cảm của những đứa trẻ. | Đối thoại ngắn gọn, sinh động, phù hợp với tâm lý nhân vật. |
8 | Robinxon ngoài đảo hoang | Đi-phô | Tiểu thuyết | Gợi hiện thực cuộc sống khó khăn, gian khổ. | Tự sự, miêu tả kết hợp biểu cảm. |
9 | Bố của Xi mông | Mô- păng -xăng | Truyện ngắn | Nhắc nhở về lòng yêu thương bạn bè, rộng ra là lòng yêu thương con người | Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật đặc sắc |
10 | Con chó Bấc | Lân đân |
| Ca ngợi lòng nhân ái : Con người và loài vật đều cần đến tinh yêu thương. Tinh yêu thương nào cũng cần chân thật, sâu nặng và thuỷ chung. | Kể xen tả với những chi tiết tỉ mỉ, tinh tế. |
11 | Mây và sóng | Ta - go | Thơ | Bài thơ ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt; đồng thời gửi gắm những triết lí đậm tính nhân văn của nhà thơ. | Hình thức lời thoại lồng trong lời kể |
12 | Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục | Mô-li-e | Pháp |
| Lớp kịch được xây dựng hết sức sinh động, Khắc hoạ tài tình tính cách nhân vật. Gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả. |
2. Tổng kết phần Tập làm văn
a) Đọc bản tổng kết về các kiểu văn bản đã học trong chương trình ngữ văn THCS và trả lời các câu hỏi nêu dưới:
(1) Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên. (Gợi ý: Tự sự khác miêu tả như thế nào? Thuyết minh khác tự sự và miêu tả như thế nào? Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh ở đâu? Văn bản nghị luận khác văn bản điều hành ở những điểm nào? Hãy nêu các phương thức biểu đạt cơ bản của mỗi kiểu để làm sáng tỏ các câu hỏi trên.)
Trả lời:
* Văn bản tự sự và văn bản miêu tả khác nhau: Văn bản tự sự trình bày các sự việc liên quan với nhau thành một hệ thống có quan hệ qua lại hoặc quan hệ nhân quả nhằm biểu hiện con người, quy luật đời sống và bày tỏ thái độ. Văn bản miêu tả tái hiện các tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
* Văn bản thuyết minh khác văn bản tự sự, miều tả: Văn bản thuyết minh tập trung trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính bổ ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng để người đọc có tri thức khách quan về chúng.
* Văn bản biểu cảm khác văn bản thuyết minh: Văn bản biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người, lừ đó lạo ra sự đồng cảm, xúc động ở người đọc.
* Văn bản nghị luận và văn bản điều hành khác nhau:
(2) Các kiểu văn bản trên có thể thay thế cho nhau được hay không? Vì sao?
Trả lời:
Các kiểu văn bản trên không thay thế cho nhau được. Vì mỗi kiểu văn bản đều sử dụng một phương thức biểu đạt chủ yếu riêng với nhưng mục đích biểu đtạ khác nhau, có những yêu cầu về nội dung và phương pháp thể hiện và ngôn ngữ riêng.
(3) Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Vì sao? Nêu một ví dụ để minh hoạ.
Trả lời:
Các phương thức biểu đạt thường kết hợp với nhau trong một văn bản cụ thể để làm sáng tỏ đặc điểm của đôi tượng được nói tới trong mỗi loại văn bản. Thông thường, thuyết minh có thể kết hợp với miêu tả; tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm,..
Ví dụ: Đoạn văn sau có sự kết hợp giữa tự sự và miêu tả:
Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương, và hai tay buông xuống như bị gãy.
(4) Từ bảng trên, hãy cho biết kiểu văn bản và hình thức thể hiện, thể loại tác phẩm văn học cổ gì giống nhau và khác nhau.
Trả lời:
Ví dụ :
Tuy nhiên, trong các thể loại ấy, có thể kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau để tăng hiệu quả.
- Tác phẩm văn học như thơ, truyện, kịch đôi khi cũng có sử dụng các yếu tố nghị luận, chẳng hạn như bài thơ:
QUÁN HÀNG PHÙ THUỶ
Một phù thuỷ
Mở quán hàng nho nhỏ
Mời vào đây
Ai muốn mua gì cũng có!
Tôi là khách đầu tiên
Từ bên trong
Phù thuỷ ló ra nhìn:
Anh muốn gì ?
Tôi muốn mua tình yêu,
Mua hạnh phúc, sự bình yên, tình bạn…
Hàng chúng tôi chỉ bán cây non
Còn quả chín, anh phải trồng, không bán!
(K. Badjadjo Pradip - Thái Bá Tân dịch)
=> Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triết lí, gợi cho người đọc suy tư...
(5) Kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự khác nhau như thế nào? Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở những điểm nào?
Trả lời:
* Giống nhau:
Các kiểu văn bản tự sự và thể loại văn học tự sự cùng dùng chung một phương thức biểu đạt tự sự.
* Khác nhau:
(6) Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau ở những điểm nào? Nêu đặc điểm của thổ loại văn học trừ tình. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
* Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau:
- Giống nhau: chúng đều biểu hiện cảm xúc của con người.
- Khác nhau:
* Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình :
- Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.
- Trong tác phẩm trữ tình, người đứng ra bộc lộ cảm xúc gọi là nhân vật trữ tình.
- Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn.
- Lời văn của tác phẩm trữ tình là lời văn của cảm xúc nên tràn đầy tính biểu cảm.
(7) Tác phẩm nghị luận có cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự không? Cần ở mức độ nào, vì sao?
Trả lời:
Tác phẩm nghị luận cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự nhằm làm cho bài nghị luận thêm sinh động. Tuy nhiên, các yếu tố này không được lân át phương thức nghị luận vì đây là phương thức chủ yếu của kiểu bài nghị luận. Bởi vì trong văn nghị luận : yếu tố nghị luận là yếu tổ chủ đạo, làm sáng tỏ và nổi bật nội dung cần nói đến. Còn các yếu tố trên chỉ đó vai trò bổ trợ, có thể giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề nghị luận ( thuyết minh), nêu sự việc dẫn chứng cho vấn đề ( tự sự)…
b) Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy nêu ví dụ cho thấy mối quan hệ đó trong chương trình đã học
Trả lời:
* Phần Văn và phần Tập làm văn có mốii quan hệ với nhau:
=> Ví dụ : Trong chương trình học, có những sự kết hợp như : yêu cầu viết 1 bài văn nghị luận, biểu cảm, tự sự…về một vấn đề, sự vật, sự việc nào đó. Học sinh có thể căn cứ vào cách thức xây dựng luận điểm, cách viết, cách sáng tạo…để tổ chức ý bài văn của mình.
c) Phần Tiếng Việt có quan hệ như thế nào với phần Văn và Tập làm văn? Nêu ví dụ chứng minh.
Trả lời:
Tiếng Việt có vai trò hỗ trợ quan trọng cho việc học phần Văn và Tập làm văn .
Phần Tiếng Việt giúp học sinh nắm các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại,... Từ đó để phân tích cái hay, cái đẹp trong văn. Cũng nhờ nắm được quy tắc dùng từ, đặt câu, các hình thức hội thoại, các phép tu từ,... nên học sinh tập làm văn hiệu quả hơn, tốt hơn.
d) Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa như thế nào đôi với việc rèn luyện kĩ năng làm văn?
Trả lời:
* Ý nghĩa các phương thức biểu đạt đối với việc rèn luyện kĩ năng làm văn:
- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn về tự sự, miêu tả hay, sinh động, hấp dẫn.
- Yếu tố nghị luận, thuyết minh : giúp tư duy logic, thuyết phục về một vấn đề.
- Biểu cảm : giúp có cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.
=> Tất cả những phương thức biểu đạt này đều là những phương tiện giúp học sinh tạo lập 1 văn bản, viết một bài văn.
e) Lập bản đồ tư duy về các kiểu văn bản trọng tâm đã học: văn bản thuyết minh, văn bản tự sự, văn ẩn nghị luận trên cơ sở các gợi ý sau:
1. Văn bản thuyết minh
- Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt là gì?
- Muốn làm được văn bản thuyết minh, trước hết cần chuẩn bị những gì?
- Hãy cho biết phương pháp dùng trong văn bản thuyết minh.
- Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh có đặc điểm gì?
2. Văn bản tự sự
- Văn bản tự sự có đích biểu đạt là gì?
- Nêu các yếu tố tạo thành văn bản tự sự. Vì sao một văn bản tự sự thường kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm?
- Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm gì?
3. Văn bản nghị luận
- Văn bản nghị luận có đích biểu đạt là gì?
- Văn bản nghị luận do các yếu tố nào tạo thành?
- Nêu yêu cầu đối với luận điểm, luận cứ và lập luận.
- Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Nêu dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ.
Trả lời:
* Học sinh vẽ sơ đồ tư duy vào vở dựa theo những kiến thức được tổng hợp sau:
1. Văn bản thuyết minh:
2. Văn bản tự sự
=> Một văn bản tự sự thường kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm để giúp câu chuyện hấp dẫn hơn.
3. Văn bản nghị luận
* Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống :
A. Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề (…) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập…
B. Thân bài:
- Trình bày thực trạng – Mô tả hiện tượng:
Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
- Tác hại, hậu quả của hiện tượng đời sống:
- Nguyên nhân:
- Đề xuất giải pháp:
Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.
C. Kết bài:
- Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn (…)
- Bài học rút ra.
* Dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
A. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề).
B. Thân bài:
- Khái quát chung: Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, tác giả, tác phẩm, nội dung chính,… và giải thích nhận định nếu có
- Phân tích:
c) Đánh giá chung
- Nêu những giá trị, ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật, khẳng định lại vấn đề nghị luận, mở rộng, liên hệ, so sánh với những tác phẩm khác
C. Kết bài:
- Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật.
- Sau khi đã có dàn ý, các em cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận điểm vừa tìm ra.