Tải về bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập toán 11 bộ sách mới kết nối tri thức chuyên đề 1 Bài 5: Phép dời hình. Giáo án soạn chi tiết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tòi, khám phá ra kiến thức mới, vận dụng chúng vào việc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
Bằng quan sát, ta có cảm nhận rằng ba hình a), b), c) bằng nhau. Nếu cắt giấy, lấy riêng ra từng hình, thì ta có thể xếp chồng khít hai hình b) và c) với nhau, hãy úp khít hai hình a) và b) (cũng như hai hình a) và c)) vào nhau. Đối tượng toán học nào cho phép ta diễn đạt hai hình bằng nhau? Ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào là một phép dời hình và những ứng dụng của chúng trong thức tế”.
Bài mới: Phép dời hình.
Hoạt động 1: Phép dời hình
- Nhận biết được khái niệm và tính chất phép dời hình.
- Sử dụng khái niệm, tính chất để xử lí các bài toán thực tế, có liên quan trong bài.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện các hoạt động, Luyện tập, vận dụng đọc và giải thích các Ví dụ.
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổ chức phần HĐ và cho HS thảo luận nhóm đôi để thực hiện trả lời. + GV chỉ định 4 HS trả lời cho bốn ý a, b, c, d. + GV nhận xét và chốt đáp án. Từ đó GV giới thiệu về khái niệm phép dời hình.
- GV nêu tính chất của phép dời hình thông qua phần Chú ý.
- GV giảng giải, trình bày cho HS thực hiện và hiểu Ví dụ 1 theo hướng dẫn trong SGK – tr.22. - HS thảo luận nhóm 4 người theo kỹ thuật khăn trải bàn và vận dụng Khái niệm, tính chất và áp dụng kiến thức Ví dụ 1 để giải quyết bài toán. + GV gợi ý: Nhìn trên hình và tìm tọa độ các điểm Từ đó có thể tìm được các ảnh của các điểm trên qua phép biến hình .
- GV trình bày, giảng giải cho HS về hợp của hai phép dời hình.
- GV hướng dẫn cho HS thực hiện Ví dụ 2 như sau: + Có là trung điểm của . + Chứng minh (g.c.g) để suy ra . + Phép đối xứng tâm biến các điểm thành những điểm tương ứng nào? Từ đó suy ra điều cần chứng minh. - GV chia lớp thành 4 nhóm để thực hiện Vận dụng + Mỗi nhóm tự thảo luận trình bày và đưa ra đáp án. + Các nhóm cử đại diện trình bày đáp án, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và cho ý kiến phản biện. + GV chốt đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
Phép dời hình HĐ Các phép tịnh tiến, phép đối xứng trục, phép quay cùng có tính chất c) trong các tính chất đã cho: c) Biến một đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng nó.
Khái niệm Phép biến hình được gọi là phép dời hình nếu nó bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì. Chú ý: + Ta có thể chứng minh được rằng phép dời hình biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng nó; biến tam giác thành tam giác bằng nó; biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính, có tâm là ảnh của tâm; biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và bảo toàn thứ tự của chúng; biến đường thẳng thành đường thẳng. + Hai hình và được gọi là bằng nhau, nếu có phép dời hình biến hình thành . + Phép tịnh tiến, phép đối xứng trục, phép quay, phép đối xứng tâm đều bảo toàn khoảng cách nên chúng là những phép dời hình. Ví dụ 1: (SGK – tr.22) Hướng dẫn giải (SGK – tr.22).
Luyện tập. Ta thấy: và + Phép biến hình biến điểm thành điểm có tọa độ hay chính là điểm . Phép biến hình biến điểm thành điểm có tọa độ hay chính là điểm . Phép biến hình biến điểm thành điểm có tọa độ hay chính là điểm . Do đó, phép biến hình biến thành nên khẳng định đúng và khẳng định sai. + Phép biến hình biến điểm thành điểm có tọa độ . Do đó, phép biến hình không biến thành nên khẳng định b) sai. Vậy trong các khẳng định đã cho, chỉ có khẳng định c) đúng. Chú ý: + Phép dời hình trong Luyện tập trên có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép đối xứng trục và phép tịnh tiến theo vectơ . + Thực hiện liên tiếp hai phép dời hình và ( trước sau) ta được một phép dời hình, tức là, nếu biến mỗi điểm thành điểm , biến điểm thành , thì phép biến hình biến mỗi điểm thành điểm cũng là một phép dời hình. Ví dụ 2: (SG – tr.23) Hướng dẫn giải (SGK – tr.23)
Vận dụng a) Phép đối xứng trục b) Phép tịnh tiến theo vectơ c) Phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép đối xứng trục và phép tịnh tiến theo vectơ d) Phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép tịnh tiến theo vectơ và phép đối xứng trục . |
--------------- Còn tiếp ---------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án chuyên đề toán 11 KNTT, giáo án chuyên đề học tập toán 11 Kết nối chuyên đề 1 Bài 5: Phép dời hình, soạn giáo án chuyên đề toán kết nối chuyên đề 1 Bài 5: Phép dời hình