Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Vật lí 10 bộ sách mới kết nối tri thức bài 1: Sơ lược về sự phát triển của vật lí học. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
- Năng lực chung:
- Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV cho HS tìm hiểu về cối xay gió – một phát minh lợi dụng sức gió trong nông nghiệp.
https://www.youtube.com/watch?v=OSwRhQPGy4I
- GV đặt vấn đề: Các phát minh dựa trên việc phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Các nhà khoa học nghiên cứu vật lí như thế nào?
- HS tiếp nhân, thực hiện nhiệm vụ.
- GV dẫn dắt vấn đề: Vật lí học, cũng như các khoa học khác được hình thành và phát triển từ những điều chưa biết đến những điều đã biết, từ hiểu biết chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện về thế giới xung quanh đến hiểu biết đầy đủ hơn và hoàn chỉnh hơn về thế giới xung quanh. Vậy vật lí học được hình thành và phát triển như thế nào? Học chuyên đề này, các em sẽ sẽ tìm hiểu các quá trình phát triển của vật lí thực nghiệm, học cách suy nghĩ như một nhà vật lí, biết các thành tựu của vật lí thực nghiệm cũng như các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí thực nghiệm. Chúng ta cùng vào Bài 1: Sơ lược về sự phát triển của vật lí học.
TIẾT 1
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự ra đời của vật lí thực nghiệm
- HS ghi được vào vở sự ra đời, phát triển của vật lí thực nghiệm đối với sự phát triển của vật lí học.
- HS tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS trả lời Câu hỏi 1: Các nhà triết học tự nhiên Hy Lạp cổ đại đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu nào để nghiên cứu thế giới tự nhiên? - GV tổ chức cho HS thí nghiệm đơn giản: Thả một cục tẩy và một tờ giấy đồng thời từ ngang tầm mắt đến sàn nhà. - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Vật nào rơi xuống sàn nhà trước? - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Bằng quan sát, Aristotle cho rằng Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Theo em, Aristotle có đúng không? Em hãy kể về sự kiện và những nhà khoa học chứng minh Aristotle đã sai lầm. (Aristotle không đúng). - GV có thể chiếu lại hình ảnh về thí nghiệm của Galilei:
(Galilei đã mang lên tháp nghiêng hai quả cầu kim loại, quả to nặng gấp khoảng 10 lần quả nhỏ và thả hai quả cầu xuống cùng lúc. Kết quả cả hai quả cầu đều rơi như nhau, cùng chạm đất một lúc). + Câu hỏi: Hãy nêu sự khác nhau trong nghiên cứu của Aristotle và Galilei. - GV dẫn dắt: Sự ra đời của vật lí học với tư cách là một khoa học độc lập gắn với tên tuổi của một số nhà khoa học tên tuổi như Galilei, Newton là một cuộc cách mạng về tư duy vào thời điểm bây giờ. - GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời Câu hỏi: + Thành tựu của Galilei và Newton gắn liền với sự ra đời và phát triển của Vật lí thực nghiệm như thế nào? + Nêu vai trò của vật lí thực nghiệm đối với sự phát triển của Vật lí học? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm thí nghiệm, nghiên cứu thông tin, và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời HS trả lời câu hỏi về sự ra đời, phát triển và vai trò của vật lí thực nghiệm đối với sự phát triển của vật lí học. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. |
I. Sự ra đời và những thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm 1. Sự ra đời của vật lí thực nghiệm Trả lời Câu hỏi 1: - Các nhà triết học tự nhiên Hy Lạp cổ đại tìm hiểu thế giới tự nhiên dựa trên quan sát và suy luận chủ quan. - Aristotle (384 – 322 trước Công nguyên) là người đầu tiên xây dựng hệ thống tri thức mới không chỉ dựa vào tư duy mà còn dựa vào thí nghiệm, lập ra các quy tắc suy luận, các phương pháp nghiên cứu. Trả lời Câu hỏi: Aristotle từ cảm nhận bằng mắt thường, đi từ những dự kiện đơn lẻ, cụ thể để khái quát tính chất chung của toàn thể tự nhiên. Galilei đề ra lí thuyết mưới từ việc phân tích các thí nghiệm. Trả lời Câu hỏi: - Galilei: nghiên cứu tìm cách thực hiện thí nghiệm để chứng minh vấn đề. Newton: tìm ra một phương pháp khoa học rất tổng quát là phương pháp thực nghiệm. - Sử dụng phương pháp thực nghiệm và định hướng nhằm phát hiện ra các quy luật, các định luật vật lí. Sự tiến triển của Vật lí học thường bước sang chương mới khi các nhà thực nghiệm phát hiện ra những hiện tượng mới, hoặc khi một lí thuyết mới tiên đoán kết quả mà các nhà thực nghiệm có thể thực hiện được các thí nghiệm kiểm chứng mang lại kết quả ủng hộ lí thuyết mới. Kết luận: Vật lí cổ điển trở thành ngành khoa học riêng khi sử dụng phương pháp thực nghiệm nhằm phát hiện ra các quy luật, các định luật vật lí.
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm
- HS phát biểu một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm.
- HS thảo luận theo nhóm, trình bày một số thành tựu khác của vật lí thực nghiệm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình ảnh về máy hơi nước ,
(Máy hơi nước do James Watt sáng chế năm 1765 dựa trên những kết quả nghiên cứu về Nhiệt của Vật lí đã tạo nên bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với đặc trưng cơ bản là thay thế sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc). - HS trả lời Câu hỏi: Vật lí thực nghiệm có vai trò như thế nào trong việc phát minh ra máy hơi nước? - GV dẫn dắt: Bằng việc sử dụng các phương pháp thực nghiệm để phát hiện ra các quy luật, các định luật vật lí. Vật lí đã trở thành ngành khoa học riêng. - GV cho HS thảo luận nhóm 4, trả lời câu hỏi: + Việc sáng chế ra máy phát điện và động cơ điện có tác động như thế nào đến sản xuất? + Hãy kể ra một số thành tựu khác của vật lí thực nghiệm. - GV đưa một số hình ảnh cho HS dự đoán các lĩnh vực và thành tựu Trả lời: a) Kính thiên văn, b) Hiện tượng tán sắc ánh sáng c) Lồng Faraday được phát minh vào năm 1836 d) Máy phát điện xoay chiều e) Động cơ hơi nước f) Giao thoa ánh sáng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin và quan sát hình ảnh về một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm. - HS thảo luận theo nhóm, trình bày một số thành tựu khác của vật lí thực nghiệm. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày về một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. |
2. Một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm TL Câu hỏi: Vật lí thực nghiệm tạo ra bước tiến đáng kể về Nhiệt học, các nghiên cứu về dãn nở vì nhiệt là cơ sở để sáng chế ra máy hơi nước, hình thành nhiệt động lực học và mở đầu cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. TL Câu hỏi: - Máy phát điện và động cơ điện để chuyển đổi ngược điện năng sang cơ năng. Máy phát điện tạo ra được một dòng điện hiệu quả hơn pin điện hoá. Việc dùng động cơ điện thuận tiện cho truyền tải đi xa và đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các thiết bị điện thay thế cho thiết bị sử dụng động cơ hơi nước, giảm thiểu rất nhiều những nguy hiểm từ các thiết bị cũ trong nhà ở, nhà máy và tạo ra các dây chuyển sản xuất. Kết luận:
- Một số thành tựu ban đầu của vật lí thực nghiệm: + Galilei chế tạo thành công kính thiên văn vào năm 1609 và mở đầu cho kỉ nguyên nghiên cứu vũ trụ. + Newton tìm ra các định luật cơ bản về chuyển động, đặt nền móng cho cơ học cổ điển. Huygens, Leibniz tìm ra định luật bảo toàn động lượng. + Thế kỉ XVII có nhiều bước tiến đáng kể về nhiệt học, nhiều nghiên cứu về hiện tượng dẫn nhiệt, bức xạ nhiệt, dãn nở vì nhiệt là cơ sở để sáng chế ra máy hơi nước mở đầu cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. + Những phát minh quan trọng của vật lí thực nghiệm liên quan đến lĩnh vực điện như Galvani, Davy đã chế tạo ra pin, cho phép các nhà khoa học nghiên cứu định lượng về tác dụng và bản chất của dòng điện. + Năm 1831, Faraday tìm ra định luật cảm ứng điện từ, là cơ sở sáng chế ra máy phát điện và động cơ điện, mở đầu cách mạng công nghiệp lần thứ hai. - Cuối thế kỉ XIX, Popov phát minh ra phương pháp truyền sóng vô tuyến, xây dựng cơ sở ngành vô tuyến điện. - Nửa sau thế kỉ XIX, năng lượng điện dùng là nguồn sáng, nhiệt học giúp hoàn thiện động cơ đốt trong, vật lí nhiệt độ thấp tạo tiền đề cho kĩ thuật làm lạnh. |
Hoạt động 3: Lập kế hoạch tìm hiểu vai trò của cơ học Newton đối với sự phát triển của vật lí học và sự ra đời của vật lí hiện đại
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đưa ra các vấn đề mà HS cần tìm hiểu: + Một số ảnh hưởng của cơ học Newton đối .với sự phát triển của vật lí học. + Tìm hiểu một số nhánh nghiên cứu chính của vật lí cổ điển và vẽ sơ đồ tư duy mô tả các nhánh nghiên cứu của cơ học cổ điển. + Sự ra đời của vật lí hiện đại và một số lĩnh vực chính của vật lí hiện đại. - GV lưu ý HS: HS nghiên cứu Sách chuyên đề và tìm hiểu các tài liệu trên internet . - GV cho HS hoạt động nhóm 4 người yêu cầu: + Bầu nhóm trưởng. + Đưa ra các nhiệm vụ phải thực hiện. + Phân công nhiệm vụ các HS. + Thực hiện theo nhiệm vụ được giao. + Sau khi làm bài nhóm, cá nhân và nhóm đánh giá vào phiếu đánh giá. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm để tìm hiểu các vấn đề đưa ra. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận HS thảo luận, phân công nhiệm vụ nghiên cứu và chuẩn bị cho tiết 2. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. |
Lập kế hoạch tìm hiểu vai trò của cơ học Newton đối với sự phát triển của vật lí học và sự ra đời của vật lí hiện đại
|
TIẾT 2:
Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của cơ học Newton đối với sự phát triển của vật lí học và sự ra đời của vật lí hiện đại
- Một số ảnh hưởng của cơ học Newton đối với sự phát triển của vật lí học.
- Tìm hiểu một số nhánh nghiên cứu chính của vật lí cổ điển và vẽ sơ đồ tư duy mô tả các nhánh nghiên cứu của cơ học cổ điển.
- Sự ra đời của vật lí hiện đại và một số lĩnh vực chính của vật lí hiện đại.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho đại diện các nhóm lên trình bày các vấn đề: Vấn đề 1: Vai trò của cơ học Newton đối với sự phát triển của Vật lí học. - GV có thể đưa thêm các đóng góp quan trọng của Newton trong các lĩnh vực khác. (Quang học: Ông đã có những nghiên cứu về các hiện tượng phản xạ, tán sắc và lí giải ban đầu (dù chưa thật sự chính xác). Nhiệt học: nghiên cứu hiện tượng truyền nhiệt. Toán học: Phát minh phép tính vi tích phân, phương pháp tính xấp xỉ trong thực nghiệm,..) Vấn đề 2:Một số nhánh nghiên cứu chính của vật lí cổ điển. Đại diện nhóm lên trình bày về sơ đồ tư duy nhóm đã chuẩn bị. - GV đặt câu hỏi thêm: + Vì sao âm học được coi là một nhánh của cơ học. + Nêu ví dụ thực tiễn để minh họa nhánh nghiên cứu. Vấn đề 3: Sự ra đời của vật lí hiện đại và một số lĩnh vực chính của vật lí hiện đại - HS trình bày về cuộc khủng hoảng của vật lí cuối thế kỉ XIX, từ đó thấy được động lực thúc đẩy các nhà khoa học tìm tìm khám phá, dẫn đến sự ra đời của Vật lí hiện đại. - GV hỏi thêm: Thế nào là vật đen tuyệt đối? - HS trình bày sự ra đời của Vật lí hiện đại và một số lĩnh vực chính của vật lí hiện đại. + GV hỏi thêm về các ví dụ các lĩnh vực của vật lí hiện đại. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - - HS làm thí nghiệm, nghiên cứu thông tin, và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện nhóm trình bày các vấn đề, các nhóm chú ý lắng nghe để bổ sung, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. |
3. Vai trò của cơ học Newton đối với sự phát triển của Vật lí học - Newton phát minh ra các định luật về chuyển động cơ học. Các định luật giúp: + Đặt nền móng cho cơ cổ điển nghiên cứu chuyển động xung quanh chúng ta, + Mở rộng các nghiên cứu về thủy động lực học, điện học, từ học. Ví dụ: + Nghiên cứu lực điện, lực từ giống nghiên cứu lực hấp dẫn, từ đó chế tạo nam châm điện, động cơ, … + Phóng vệ tính nhân tạo. + Dự đoán sự xuất hiện của sao chổi của nhà khoa học Edmond Halley. 4. Một số nhánh nghiên cứu chính của vật lí cổ điển (Sơ đồ tư duy HS đã vẽ). TL Câu hỏi: - Âm học cũng được coi là một nhánh của cơ học bởi vì âm thanh là do chuyển động của các hạt hay phân tử trong không khí hoặc trong môi trường khác gây ra sóng âm. - Một số ví dụ thực tế: + Sơ đồ quỹ đạo của một vệ tính xung quanh trái đất. + Thủy tĩnh học: áp suất trong lòng chất lỏng, lực Archimedes.
+ Quang học: nghiên cứu hiện tượng tán sắc + Âm học: sóng âm và sự truyền âm,.. + Nhiệt động lực học: Nguyên lí truyền nhiệt,… + Điện học và từ học: Từ trường biến thiên sinh ra dòng điện cảm ứng,.. II. Sự ra đời của vật lí hiện đại: 1. Sự khủng hoảng của Vật lí cuối thế kỉ XIX Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khoa học tự nhiên bắt đầu diễn ra một cuộc cách mạng thực sự: Người ta tìm ra các tia Rơn-ghen (1895); hiện tượng phóng xạ (1896); điện tử (1897), mà trong quá trình nghiên cứu các đặc tính của điện tử người ta phát hiện thấy rằng khối lượng của nó có thể biến đổi tuỳ theo tốc độ,... Việc phát hiện ra điện tử đã làm đảo lộn quan niệm thống trị một thời gian dài khi cho rằng nguyên tử là cái nhỏ nhất không thể phân chia được, cái được xem là chân lí thống trị hàng nghìn năm trước đó. + Người ta vẫn cho rằng khái niệm điện, từ, ánh sáng là tồn tại độc lập. Năm 1864, Maxwell đưa ra hệ phương trình và lí thuyết trường điện từ, dự đoán ánh sáng là một dạng sóng điện từ. Thuyết trường điện từ đã thống nhất điện từ học với quang học. Năm 1879, Stefan đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu bức xạ nhiệt của các vật xác định cường độ bức xạ của một vật đen tuyệt đối bằng vô cùng. Đây là một điều vô lí mà lí thuyết của Maxwell đã không giải thích được, người ta còn gọi đây là "sự khủng hoảng ở vùng tử ngoại" hay "Tai biến cực tím". 2. Sự ra đời của vật lí hiện đại - Đầu thế kỉ XX, phát minh quan trọng là lí thuyết lượng tử năng lượng và thuyết tương đối đã làm tạo ra bước ngoặt trong nghiên cứu vật lí và mở đầu cho vật lí học hiện đại nghiên cứu cấu trúc vi mô của vật chất. - Năm 1900, Planck (Plăng, 1858 – 1947) phát minh ra thuyết lượng tử năng lượng, giải thích được kết quả thực nghiệm về bức xạ vật đen tuyệt đối. - Năm 1905, Einstein (1879 – 1955) phát minh ra thuyết tương đối hẹp, mô tả không gian – thời gian theo cách mới và tìm ra hệ thức biến đồi năng lượng – khối lượng E = mc (hệ thức Einstein). Hệ thức này mở đường cho nghiên cứu năng lượng nguyên tử và hạt nhân. - Năm 1916, Einstein đưa ra thuyết tương đối rộng, quan niệm trường hấp dẫn đặc trưng bởi độ cong của không – thời gian phụ thuộc vào sự phân bố khối lượng. Thuyết tương đối rộng đã giải thích được nhiều hiện tượng trong vũ trụ và mở đường cho vật lí thiên văn hiện đại. Lí thuyết lượng tử và thuyết tương đối tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực nghiên cứu của vật lí và sáng chế các thiết bị kĩ thuật như laser, máy tính hoặc GPS. 3. Một số lĩnh vực của vật lí hiện đại - Vật lí hạt nhân; - Vật lí nano; - Vật lí laser; - Vật lí tính toán lượng tử; - Vật lí vật chất ngưng tụ; – Vật lí nguyên tử, phân tử và quang họ – Vật lí bán dẫn, công nghệ vật liệu; – Vật lí kĩ thuật: cơ khí, diện – điện tử; - Vật lí y học, Vật lí sinh học; - Vật lí hạt cơ bản và năng lượng cao; - Vật lí thiên văn và vũ trụ.
|
Sơ đồ tư duy: một số nhánh nghiên cứu của vật lí cổ điển
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm đôi trả lời câu hỏi:
Câu 1: Tìm hiểu và vẽ sơ đồ một số mốc quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Vật lí.
Câu 2: Trình bày những hiểu biết của em về một số lĩnh vực nghiên cứu chính của Vật lí hiện đại.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các học sinh, ghi nhận và tuyên dương.
Kết quả:
Câu 1:
Câu 2:
- Vật lí cơ bản và năng lượng cao: nghiên cứu sự va chạm giữa các hạt để tìm hiểu tính chất của các hạt cơ bản cấu thành vũ trụ.
- Vật lí thiên văn và vũ trụ: nghiên cứu các chuyển động của các thiên thể, thiên hà trong vũ trụ. Ngoài ra, nhánh Vật lí này còn nghiên cứu sự hình thành các nguyên tố trong vũ trụ với sự hỗ trợ của Vật lí hạt nhân.
- Vật bán dẫn, công nghệ vật liêu: nghiên cứu về chất bán dẫn để chế tạo các loại vi mạch, chip xử lí và các loại vật liệu tiên tiến.
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi hoàn thành bài tập:
Câu 1: Cho ví dụ về ứng dụng của một số lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí hiện đại trong thực tiễn cuộc sống.
Câu 2: (Học sinh về nhà tìm hiểu và trả lời)
Nguyên tắc phóng vệ tinh nhân tạo dựa trên các định luật nào của cơ học Newton?
- GV cho HS về nhà vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt một số lĩnh vực chính của vật lí hiện đại.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng.
Đáp án:
Câu 1:
– Vật lí hạt nhân: Việc phát hiện ra hiện tượng phóng xạ vào năm 1896 bởi nhà vật lí người pháp Henri Becquerel và những nghiên cứu tinh chế và tổng hợp các nguyên tố phóng xạ của hai vợ chồng Lerre Curie và Marie Curie đã tạo ra cơ sở vững chắc cho sự hình thành và phát triển của Vật lí hạt nhân. Ứng dụng phổ biến nhất của Vật lí hạt nhân đó là khai thác năng lượng của quá trình phân rã hạt nhân để sản xuất điện. Trong y tế, kĩ thuật chụp ảnh cộng hưởng từ hay chụp X-quang được sử dụng rộng rãi để chẩn đoán các tổn thương ở các mô mềm hay cơ quan trong cơ thể.
– Vật lí y – sinh học: Vật lí sinh học là một cầu nối khoa học giữa các nhà vật lí, sinh học và y học. Vật lí y – sinh sử dụng những phương pháp và định luật vật lí giúp các nhà sinh học tìm hiểu và nghiên cứu các cơ chế vận hành của những hệ sinh học như các sự tạo thành các phân tử của sự sống, các hệ phức hợp trong cơ thể sống (não, hệ tuần hoàn, hệ miễn dịch,...), và cách các tế bào hay mô dịch chuyển và liên lạc với nhau. Những thành tựu của Vật lí y – sinh được ứng dụng vào chẩn đoán hay điều trị các bệnh liên quan trong y học hoặc điều chế thuốc đặc trị. Các kĩ thuật chụp và phân tích hình ảnh có thể giúp bác sĩ chẩn đoán sớm và chính xác bệnh tật của bệnh nhân. Việc mô phỏng quá trình tương tác giữa phân tử sinh học và thuốc giúp đẩy nhanh quá trình điều chế các loại vaccine hay thuốc đặc trị những bệnh mới có thể nhanh chóng đẩy lùi dịch bệnh.
Câu 2:
Newton có ý tưởng đặt một khẩu súng đại bác lên đỉnh của một ngọn núi rất cao, vượt ra ngoài tầng khí quyển của Trái Đất và bắn súng:
– Nếu lực hấp dẫn tác động lên quả pháo, nó sẽ bay theo đường tuỳ thuộc vào vận tốc ban đầu của nó.
– Tốc độ viên đạn thấp thì nó sẽ rơi trở lại trên Trái Đất. Nếu tốc độ là tốc độ quỹ đạo, nó sẽ đi vòng quanh Trái Đất theo một quỹ đạo tròn cố định giống như Mặt Trăng.
– Tốc độ cao hơn so với vận tốc quỹ đạo, nhưng không đủ lớn để rời khỏi Trái Đất hoàn toàn (thấp hơn vận tốc thoát) nó sẽ tiếp tục chuyển động quanh Trái Đất dọc theo một quỹ đạo hình elip.
– Tốc độ rất cao, nó thực sự sẽ rời khỏi quỹ đạo và bay ra ngoài vũ trụ.
Ý tưởng về vệ tinh địa đồng bộ cho mục đích viễn thông đã được Herman Potocnik đưa ra lần đầu tiên năm 1928.
Quỹ đạo địa tĩnh là quỹ đạo tròn ngay phía trên xích đạo Trái Đất (vĩ độ 0°). Bất kì điểm nào trên mặt phẳng xích đạo đều quay tròn xung quanh Trái Đất theo cùng một hướng và với cùng một chu kì (vận tốc góc) giống như sự tự quay của Trái Đất.
Trên quỹ đạo địa tĩnh, vệ tinh không bị hút về phía Trái Đất mà cũng không đẩy ra xa khỏi nó. Theo Định luật 1 Newton thì các lực tác động lên vệ tinh là lực li tâm Fi và lực hướng tâm Fa phải là hai lực trực đối:
Theo định luật 2 Newton về chuyển động, ta có: hay
và suy ra
Vận tốc vệ tính quay trong không gian: .
Vận tốc vũ trụ (hay tốc độ vũ trụ/tốc độ thoát/vận tốc thoát li) là tốc độ một vật cần có để nó chuyển động theo quỹ đạo tròn gần bề mặt của một vật thể khác hoặc thoát ra khỏi trường hấp dẫn của vật thể khác. Trong Hệ Mặt Trời các cấp độ này như sau:
Tốc độ vũ trụ cấp 1: vận tốc 7,9 km/s, vật thể sẽ trở thành vệ tinh của Trái Đất.
Tốc độ vũ trụ cấp 2: vận tốc 11,2 km/s, vật thể sẽ trở thành vật thể bay xung quanh Mặt Trời.
Tốc độ vũ trụ cấp 3: vận tốc 16,6 km/s, vật thể thoát ra khỏi lực hấp dẫn của Mặt Trời.
Tốc độ vũ trụ cấp 4: vận tốc 525 km/s, vật thể thoát ra khỏi lực hấp dẫn của dải Ngân Hà.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ:
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Vật lí 10 KNTT, giáo án chuyên đề học tập Vật lí 10 kết nối bài 1: Sơ lược về sự phát triển, soạn giáo án chuyên đề Vật lí 10 kết nối tri thức bài 1: Sơ lược về sự phát triển