[toc:ul]
a. Nông nghiệp
- Ở Đàng Ngoài:
+ Ruộng đất bị bỏ hoang không có người cấy.
+ Cuối thế kỉ XVII, nền nông nghiệp dần ổn định.
- Ở Đàng Trong:
+ Nông nghiệp phát triển rõ rệt.
+ Lưu vực sông Đồng Nai, sông Cửu Long là những vùng nông nghiệp trù phú nhất cả nước.
→ Hình thành tầng lớp địa chủ.
b. Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp truyền thống: gốm sứ, dệt lụa, làm giấy, đúc đồng.
- Nghề thủ công mới (phổ biến trong thế kỉ XVII, XVIII): khai mỏ, khắc in bản gỗ, làm đường trắng.
- Các làng nghề nổi tiếng:
+ Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội), giấy Yên Thái (Hà Nội), rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An), làm đường (Quảng Nam),…
+ Thợ thủ công lập phường, vừa sản xuất, vừa bán hàng.
c. Thương nghiệp và sự hưng khởi của các đô thị
- Hoạt động nội thương: sự xuất hiện và hoạt động nhộn nhịp của các chợ.
+ Buôn bán trong dân phổ biến: chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên khắp nơi, họp theo phiên.
+ Kẻ Chợ ((Thăng Long), Phố Hiến (Hưng Yên), Hội An (Quảng Nam), Bến Nghé – Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh),…
- Hoạt động ngoại thương: hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa với các quốc gia bên ngoài thông qua các cảng biển và cửa khẩu trên bộ.
+ Mua bán vũ khí với Bồ Đào Nha, Hà Lan.
+ Buôn bán tơ lụa, đường trắng, đồ gốm, lâm sản,…
+ Gạo là mặt hàng xuất khẩu.
+ Thương nhân Nhật Bản, Trung Hoa, Hà Lan,… xin lập phố xá, thương điếm, buôn bán lâu dài.
- Tín ngưỡng:
+ Làng xã thờ thành hoàng, anh hùng dân tộc.
+ Gia đình thờ tổ tiên.
+ Chùa chiền và sân đình diễn ra hoạt động sinh hoạt văn hóa.
+ Đình làng được xây dựng, trùng tu.
- Tôn giáo:
+ Nho giáo được duy trì những đã suy thoái.
+ Đạo giáo, Phật giáo có điều kiện phục hồi.
+ Thiên Chúa giáo được truyền bá đến Đại Việt.