Ôn tập kiến thức ngữ văn 7 CTST bài 6: Ôn tập

Ôn tập kiến thức ngữ văn 7 chân trời sáng tạo bài 6: Ôn tập. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. PHẦN VĂN BẢN

1. Đặc điểm của văn bản nghị luận về đời sống

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng cứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 

2. Mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết

Văn bản

Ý kiến

Lí lẽ và bằng chứng

Mục đích viết

Tự học – một thú vui bổ ích

- Thú tự học giống thú đi bộ



- Thú tự học là phương thức chữa bệnh âu sâu



- Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm tâm hồn

- Lí lẽ: Tự học giúp người học hình thành tri thức một cách tự chủ, tự do.

- Bằng chứng: Biết được viên Dạ minh châu, khúc Nghê thường vũ y,…

- Lí lẽ: Việc đọc sách giúp ta cảm thấy đồng cảm, được an ủi.

- Bằng chứng: Bệnh nhân biết đọc sách mau lành bệnh hơn, quá trình đọc sách của Mon-ti, Mông-te-xki-ơ. 

- Lí lẽ: Tự học giúp ta tiến bộ, có thể cống hiến cho xã hội

- Bằng chứng: Thầy kí, bác nông phu nhờ tự học mà giỏi nghề, cống hiến; những tấm gương nhà khoa học tự học

Thuyết phục người đọc về những lợi ích, sự thú vụi của thói quen tự học.

Bàn về đọc sách

- Học vấn không chỉ là việc của cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.





- Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích lũy càng nhiều, thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ.


- Đọc sách không cốt lấy nhiều, mà phải chọn cho tinh, cho kĩ

- Lí lẽ: Các thành quả của nhân loại đã được tích lũy từ đâu, nếu không tiếp thu ta sẽ bị tụt hậu. 

- Bằng chứng: Học vấn, tri thức của nhân loại đều được lưu trữ trong sách vở, lưu truyền lại để không bị vùi lấp đi.

- Lí lẽ 1: Sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu

- Bằng chứng 1: Cách đọc hiểu quả của người xưa và cách học không hiệu quả, không đọng lại gì

- Lí lẽ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng

- Bằng chứng 2: Cách đọc tham số lượng mà không vì thực chất.

- Lí lẽ: Nghiền ngẫm, đọc kĩ sẽ phát triển tư duy, hình thành phẩm chất.

- Bằng chứng: Lời răn của người xưa trong việc đọc sách; cách đọc sách qua loa để trang trí bộ mặt của bản thân.

Thuyết phục người đọc 2 vấn đề:

- Tầm quan trọng của việc đọc sách.

- Sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ

Đừng từ bỏ cố gắng

- Thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thằng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng đã chọn.

- Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng.


- Thông điệp: Hãy can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại và đừng bao giờ từ bỏ cố gắng

- Lí lẽ: Muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt vượt qua thất bại của chính mình. 

- Bằng chứng: Câu nói của Đặng Thùy Trâm.



- Lí lẽ: Biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc. 

- Bằng chứng: Thô-mát Ê-đi-sơn, Ních Vu-chi-vích,…


- Lí lẽ: cuộc sống sẽ thú vị hơn nếu có đủ ngọt bùi, đắng cay, cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc. 

- Bằng chứng: thay vì thất vọng và ghét bỏ những chiếc gai sắc nhọn của đóa hoa hồng, hãy yêu thích màu hoa rực rỡ của nó. 

Thuyết phục ngời đọc đối mặt vượt qua thất bại, luôn luôn cố gắng không ngừng để đạt được thành công. 

II. PHẦN VIẾT

- Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý đến tính chân thực, chính xác, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng cảu bài viết…

- Những kinh nghiệm của bản thân:

+ Xác định vấn đề bàn luận để bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối

+ Thu nhập bằng chứng một cách chính xác

+ Bàn luận vấn đề ở đa khía cạnh

+ Không nên quá dài dòng vào 1 ý kiến. 

III. PHẦN TIẾNG VIỆT

Các phép liên kết trong văn bản:

- Phép lặp từ ngữ: từ ngữ của câu trước lặp lại ở câu sau.

- Phép thế: sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. 

- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. 

- Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.

IV. PHẦN NÓI VÀ NGHE

- Trong quá trình nói, cần lưu ý những điều sau đây khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe:

+ Lắng nghe nhận xét, cảm ơn ý kiến của người nghe. 

+ Phân tích ý kiến của người nghe hợp lí hay không hợp lí chỗ nào

+ Nhờ giáo viên chủ nghiệm tham gia góp ý khi cần giúp đỡ. 

- Kinh nghiệm:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc ý kiến, lí lẽ và bằng chứng.

+ Tiếp nhận đóng góp, nhận xét của người nghe

+ Tự tin với bài của mình và thể hiện thái đô tích cực trong phần trình bày.

Tìm kiếm google: Ôn tập ngữ văn 7 CTST bài 6: Ôn tập, ôn tập ngữ văn 7 CTST, lí thuyết trọng tâm ngữ văn 7 CTST

Xem thêm các môn học

Soạn văn 7 chân trời sáng tạo


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com