Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 cánh diều bài 2: Thực hành tiếng việt

Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 cánh diều bài 2 Thực hành tiếng việt trang 46. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC

Sắc thái nghĩa của từ

Sắc thái nghĩa của từ là nét nghĩa bổ sung nghĩa cơ bản cho từ ngữ. Các sắc thái nghĩa chủ yếu của từ ngữ gồm: 

- Sắc thái miêu tả, ví dụ: các từ ghép như trắng tinh, trắng xoá đều chỉ màu sắc nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, gây cảm giác rất sạch; trắng xoá: trắng đều khắp trên một diện rộng)

- Sắc thái biểu cảm, ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ, …thường có sắc thái thân mật; còn các từ Hán Việt như thân phụ, thân mẫu, phu nhân, … thường có sắc thái trang trọng

    Trong nói và viết, cần lựa chọn các từ ngữ có sắc thái nghĩa phù hợp để nâng cao hiệu quả giao tiếp

II. GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP SGK

Bài tập 1:

+ Từ đồng nghĩa với từ ngút ngàn (trong khổ thơ thứ hai của bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hoá của Mai Liễu): ngút ngàn, bạt ngàn

+ “Ngút ngát” không có trong từ điển tiếng Việt và có thể đây là từ do tác giả tạo ra bằng cách kết hợp “ngút ngàn” với “bạt ngàn”. Tiếng “ngút” tả cây cối vươn lên theo chiều cao, còn tiếng “ngát” tả cây cối lan ra theo chiều rộng. Mặc dù đồng nghĩa với “ngút ngàn” nhưng “ngút ngàn” và “bát ngát” đều thể hiện không gian quá rộng (trải rộng ra mênh mông, đến mức tựa như vượt tầm mắt) và nó không thật sự phù hợp để miêu tả cảnh một ngọn núi (Non Thần) -> Vậy nên ở đây từ “ngút ngát” được sử dụng với văn cảnh của đoạn thơ trên

Bài tập 2:

+ Các từ đồng nghĩa với từ “đỏ” trong khổ thơ trên: thắm, hồng, đỏ au

+ “Thắm” chỉ màu đỏ đậm, tươi, hoàn toàn phù hợp với việc miêu tả sự vật “yếm” (thường nói yếm thắm). ‘Hồng” chỉ màu đỏ nhạt, tươi, ất phù hợp với việc miêu tả một đôi môi đẹp ở người phụ nữ trẻ trung. “Đỏ au” chỉ màu đỏ tươi, trông thích mắt, hoàn toàn phù hợp với sự biểu thị nước da (đôi má) của người phụ nữ lao động khoẻ mạnh

-> Sự phù hợp của các từ trên đây với việc miêu tả sự vật được chứng tỏ bởi việc không thể thay đổi vị trí của các từ này cho nhau; mặt khác, cũng không thể thay thế các từ ngữ này bằng các từ đồng nghĩa nào khác phù hợp hơn

Bài tập 3:

Các từ láy và nghĩa của chúng ở trong bài thơ trên:

+ Xao xác: từ gợi tiếng gà gáy nối tiếp làm xao động cả không gian vắng lặng

+ Não nùng: buồn tê tái, day dứt

+ Chập chờn: ở trong trạng thái khi rõ khi không, khi ẩn khi hiện

-> Tác dụng của việc sử dụng từ láy đối với sự thể hiện tâm trạng của tác giả: Các từ láy trên đều thể hiện (trực tiếp hoặc gián tiếp) tâm trạng của tác giả, đó là tâm trạng buồn, nhớ da diết khôn nguôi những ngày còn thơ bé với những kỉ niệm đẹp về người mẹ thân yêu

Bài tập 4:

Trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư, sự phù hợp trong việc sử dụng các từ ngữ nhằm bộc lộ được tâm tư, tình cảm của chủ thể trữ tình là rất cần thiết. Như trong câu thơ “Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng”, từ “rượi buồn” có cùng nghĩa cơ bản với các từ buồn tẻ, buồn teo, buồn tênh, … nhưng về sắc thái nghĩa, từ này khác với buồn tẻ (buồn vì sự tẻ nhạt, không gây được hứng thú), buồn teo (buồn vì cảm thấy vắng lặng hay buồn tênh (buồn vì cảm thấy như hụt hẫng), …. Tóm lại, với sắc thái nghĩ được chỉ ra, từ rượi buồn trong bài thơ Nắng mới của Lưu Trọng Lư hoàn toàn phù hợp với yêu cầu diễn tả tâm trạng buồn với vẻ ủ rũ của tác giả khi hồi tưởng lại thời dĩ vãng

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 8 cánh diều bài 2 Thực hành tiếng việt trang 46, giải ngữ văn 8 sách cánh diều bài 2 Thực hành tiếng việt trang 46, giải ngữ văn 8 CD

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 Cánh diều mới

NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU TẬP 1

BÀI 1: TRUYỆN NGẮN


Copyright @2024 - Designed by baivan.net