[toc:ul]
Bài tập 1: Nêu những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì?
Trả lời:
- Sự biến đổi hình thái điển hình của NST được biểu hiện qua các kì:
- Kì trung gian: NST duỗi xoắn hoàn toàn, tự nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 cromatit.
- Kì giữa: NST cho xoắn cực đại
- NST biến đổi hình thái theo từng kì của chu kì tế bào. Vì vậy sự đóng xoắn và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì.
Bài tập 2: Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?
a, kì đầu
b, kì giữa
c, kì sau
d, kì trung gian
Trả lời:
Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì trung gian của chu kì tế bào.
Bài tập 3: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Trả lời:
Kì đầu: NST bắt đầu co xoắn. Màng nhân và nhân con biến mất. Trung tử và thoi phân bào xuất hiện. Thoi phân bào đính vào 2 phía của tâm động.
- Kì giữa: NST co xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và đi về hai cực của tế bào.
- Kì cuối: NST duỗi xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để phân chia tế bào chất.
Bài tập 4: Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?
a. Sự phân chia đồng đều chất nhân của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
b. Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
c. Sự phân li đồng đều các cromatit về 2 tế bào con.
d. Sự phân chia đồng đều chất tế bào của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
Trả lời:
Đáp án đúng là b: Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
Bài tập 5: Ở ruồi giấm 2n= 8. Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của quá trình nguyên phân. Số NST đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau?
a. 4
b. 8
c. 16
d. 32
Trả lời:
Ở kì sau, 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau thành 2 NST đơn.
=> Ở kì sau, trong các tế bào có số NST gấp đôi: 2.2n = 2.8 = 16 NST
=> Đáp án c.