Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hòa tan oxide của kim loại, borax được dung để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thủy tinh quang học, men đồ sứ,… Một lượng lớn borax được dung để..

Câu 4. Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hòa tan oxide của kim loại, borax được dung để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thủy tinh quang học, men đồ sứ,… Một lượng lớn borax được dung để sản xuất bột giặt.

a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

b) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều bán kinh nguyên tử tăng dần.

c) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều độ âm điện giảm dần.

Giải thích dựa vào quy luật biến thiên trong bảng tuần hoàn.

Câu 5. Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong café và trà được biểu diễn ở hình bên.

a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó và giải thích.

Câu 6. Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.

Câu trả lời:

 

4.

a)

  Na B O H
Vị trí

nhóm IA, 

chu kì 3

nhóm IIIA,

chu kì 2

nhóm VIA,

chu kì 3

nhóm IA,

chu kì 1

Cấu hình electron

$1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{1}$

$1s^{2}2s^{2}2p^{1}$

$1s^{2}2s^{2}2p^{4}$

$1s^{1}$

b) Chiều bán kính nguyên tử tăng dần: H, O, B, Na.

 

c) Chiều độ âm điện giảm dần: O, H, B, Na

Giải thích: Theo chiều tăng điện tích hạt nhân thì trong một chu kì thì bán kính nguyên tử giảm dần và độ âm điện tăng dần, trong một nhóm thì bán kính nguyên tử tăng dần, độ âm điện giảm dần.

5.

a)

  H C N O
Vị trí

nhóm IA,

chu kì 1

nhóm IVA,

chu kì 2

nhóm VA, 

chu kì 2

nhóm VIA,

chu kì 2

 b)

Tính phi kim theo thứ tự tăng dần: H, C, N, O.

Bán kính nguyên tử theo thứ tự tăng dần: H, O, N, C.

Độ âm điện theo thứ tự tăng dần: H, C, N, O.

Giải thích: Theo chiều tăng điện tích hạt nhân thì trong một chu kì thì bán kính nguyên tử giảm dần, tính phi kim tăng dần và độ âm điện tăng dần, trong một nhóm thì bán kính nguyên tử tăng dần, tính phi kim giảm dần độ âm điện giảm dần.

6.

a) Do A và B có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25 mà A và B đứng liền tiếp nhau trong cùng một chu kì nên điện tích hạt nhân của A và B lần lượt là: 12, 13.

Cấu hình electron A (Mg): $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}$

Cấu hình electron B (Al): $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}3p^{1}$

Vị trí của A: nhóm IIA, chu kì 3.

Vị trí của B: nhóm IIIA, chu kì 3.

b) Tính kim loại của Mg mạnh hơn Al, tính phi kim của Mg yếu hơn Al. Do trong một chu kì theo chiều tăng điện tích hạt nhân thì tính kim loại giảm xuống, tính phi kim tăng lên.

 

Xem thêm các môn học

Giải hóa học 10 kết nối tri thức


Copyright @2024 - Designed by baivan.net