[toc:ul]
Đặc điểm, chức năng của số từ
- Đặc điểm: Số từ là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật.
- Chức năng:
+ Biểu thị số lượng sự vật: số từ chỉ số lượng chính xác (hai, ba bốn,...), số từ chỉ số lượng ước chừng (vài, mươi, dặm,...)
+ Biểu thị số thứ tự của danh từ, số từ thường đứng sau danh từ.
1. Đặc điểm và chức năng của số từ
1.1. Bài tập xác định chức năng và ý nghĩa của số từ
Bài tập 1: Xác định chức năng của số từ
Câu | Số từ được sử dụng | Chức năng của số từ |
a | một | Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ vòng, cây |
b | hai | Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ người, đội |
c | hai | Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ ngày |
d | hai | Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ thứ |
đ | dăm | Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ cái |
Bài tập 2: Xác định ý nghĩa của số từ
Câu | Số từ được sử dụng | Ý nghĩa của số từ |
a | sáu hai | Biểu thị số thứ tự của danh từ Biểu thị số lượng chính xác |
b | mười | Biểu thị số lượng chính xác |
c | hai, ba | Biểu thị số thứ tự của danh từ |
d | một, rưỡi | Biểu thị số lượng chính xác |
1.2. Bài tập chỉ ra chức năng của số từ trong đoạn văn
- Số từ trong đoạn văn: một
- Tác dụng của số từ “một: giúp nhấn mạnh sự duy nhất, khó thay thế được.
2. Công dụng của dấu ngoặc kép
Trong hai trường hợp này, cả 2 từ chuẩn vị và ngoan đều được dùng để biểu thị nghĩa khác với nghĩa thông thường, vốn có của từ. Cụ thể như sau:
Từ ngữ được đánh dấu | Nghĩa thông thường | Nghĩa được hiểu theo dụng ý của tác giả trong văn bản Cách gọt củ hoa thủy tiên |
Chuẩn vị | Có vị đúng chuẩn | Có vẻ đẹp đúng chuẩn (nói về vẻ đẹp hoa thủy tiên xưa) |
Ngoan | Dễ bảo, biết nghe lời (thường nói về trẻ em) | (Chiếc lá) dễ uốn nắn, dễ tạo hình nhất. |
3. Cách lựa chọn từ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của VB
* Về các từ cho, biếu, tặng:
- Điểm giống nhau về nghĩa: chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả.
- Điểm khác nhau: ba từ trên có sự khác nhau về sắc thái biểu cảm và đối tượng nói đến khi sử dụng:
+ Cho: thường dùng trong trường hợp người trên/ lớn tuổi hơn trao cho người dưới/ nhỏ tuổi hơn hoặc dùng giữa những người ngang hàng/ bằng tuổi nhau, biểu thị sắc thái bình thường, thân mật.
+ Biếu: thường dùng trong trường hợp người dưới/ nhỏ tuổi hơn trao cho người trên/ lớn tuổi hơn, biểu thị sự tôn trọng, thành kính.
+ Tặng: được dùng để chỉ ý “cho, trao cho nhằm khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến”, có thể dùng trong nhiều trường hợp (giữa người trên/ lớn tuổi và người dưới/ nhỏ tuổi hơn hoặc giữa những người ngang hàng/ bằng tuổi nhau). Tặng (ví dụ: tặng quà sinh nhật cho nó, tặng anh ấy một món quà, tặng mẹ một bó hoa,...) thường được sử dụng trong các dịp đặc biệt như: sinh nhật, ngày lễ,...
* Giải thích lí do nhà văn Nguyễn Quang Thiều chọn từ “biếu” trong câu văn: Từ “biếu” được chọn dùng là hoàn toàn phù hợp vì đó là trường hợp “chị tôi” (người dưới) mang những chiếc bánh khúc nóng hổi đến để trao cho “bà ngoại tôi” (người trên). Cách sử dụng từ “biếu” trong trường hợp đó thể hiện được sử kính trọng của tác giả dành cho bà ngoại mình. Cách diễn đạt như vật cho thấy những chiếc bánh khúc ấy không chỉ là những hiện vật về mặt vật chất mà nó còn gói trọn tất cả những tình cảm yêu thương, trân trọng mà người cho dành cho người thân.
4. Biện pháp tu từ so sánh
- Hình ảnh so sánh trong hai ví dụ:
a. nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật,
b. một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc.
- Tác dụng của hình ảnh so sánh trong việc miêu tả chiếc bánh khúc và thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với đối tượng miêu tả.
+ Câu a: Trân trọng bánh khúc – một món ăn gắn liền với tuổi thơ
+ Câu b: Gợi tả vẻ đẹp tuyệt vời của hạt xôi nếp.
5. Phép liên kết
+ Phép nối: nhưng (2)
+ Phép lặp từ ngữ: rau khúc (1) – rau khúc (2)
+ Phép liên tưởng: tháng Mười Một (1) – tháng Giêng, tháng Hai (2)
+ Phép thế: tháng Giêng, tháng Hai (2) – Đó (3); lúc gần sáng (3) – những đêm gần sáng như thế (4)