Giải chi tiết Địa lí 12 KNTT bài 24 Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

Hướng dẫn giải chi tiết bài 24 Phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng sách mới Địa lí 12 Kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU

Đồng bằng sông Hồng là vùng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng có những han chế nhất định. Thế mạnh và hạn chế của vùng như thế nào? Vấn đề phát triển công nghiệp, dịch vụ của vùng ra sao?

Bài làm chi tiết:

Thế mạnh và hạn chế của vùng Đồng bằng sông Hồng: 

* Thế mạnh 

- Địa hình và đất: 

+ Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của vùng, được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có đất phù sa màu mỡ.  

+ Địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây và tây nam, với đất feralit 

+ Vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng có nhiều đảo, quần đảo với cảnh quan đa dạng.

- Khí hậu: Vùng đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa trung bình năm từ 1 500 đến 2000 mm;

- Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn, nguồn nước ngầm khá phong phú, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

- Rừng:  Vùng đồng bằng sông Hồng có 487,4 nghìn ha rừng, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh và các khu vực đồi núi ở rìa phía tây, tây nam của vùng và trên các đảo, ven biển có rừng ngập mặn. 

- Khoáng sản: Một số loại khoáng sản có giá trị để phát triển công nghiệp. 

- Biển: Là thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế. 

* Hạn chế

- Hằng năm, vùng Đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ.

- Tác động của biến đổi khí hậu đến vùng ngày càng phức tạp hơn. 

- Vấn đề ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đô thị lớn đang trở thành sức ép trong phát triển bền vững.

* Vấn đề phát triển công nghiệp của vùng: 

- Công nghiệp phát triển sớm. 

- Phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu.

- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng. 

- Có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. 

* Vấn đề phát triển dịch vụ:

-  Giao thông vận tải: phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại, với đẩy đủ các loại hình giao thông.

- Thương mại: phát triển mạnh, cả nội thương và ngoại thương.

- Du lịch: là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, phát triển dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hoá phong phú. 

- Các ngành dịch vụ khác:

+ Tài chính ngân hàng phát triển mạnh do kinh tế vùng phát triển. 

+ Các lĩnh vực dịch vụ khác như: giáo dục – đào tạo, y tế, logistics,... cũng phát triển mạnh.

I. KHÁI QUÁT

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 24.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu một số đặc điểm về dân số của vùng

Bài làm chi tiết:

* Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng: 

- Bao gồm 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 9 tỉnh: Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Quảng Ninh. Diện tích của vùng là 21,3 nghìn km² (năm 2021).

- Giáp với nước láng giếng Trung Quốc, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vùng có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nước. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo, quần đảo như Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),...

- Có cửa khẩu thông thương với Trung Quốc, có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, đường hàng không thuận lợi để phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và giao lưu, hợp tác trong và ngoài nước. Vùng là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh.

* Dân số:

- Đây là vùng số dân đông nhất cả nước. Số dân của vùng năm 2021 là 23,2 triệu người, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,07%.

- Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước, năm 2021 là 1 091 người/km², gấp 3,7 lần so với mật độ trung bình cả nước. Tỉ lệ dân thành thị cao hơn mức trung bình của cả nước, đạt 37,6% năm 2021.

- Vùng có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Mường,…

II. CÁC THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 24.1, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng.

A map of the country

Description automatically generated

Bài làm chi tiết:

Các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng:

* Thế mạnh:

- Địa hình và đất: 

+ Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích của vùng, được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có đất phù sa màu mỡ 

=> Tạo điều kiện thuận lợi quy hoạch vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm. 

+ Vùng còn có địa hình đồi núi ở phía bắc, rìa phía tây và tây nam, với đất feralit 

=> Thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. 

+ Vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng có nhiều đảo, quần đảo với cảnh quan đa dạng, 
=> Thuận lợi để phát triển du lịch. 

+ Khu vực ven biển có diện tích mặt nước thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.

- Khí hậu: 

+ Vùng đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, lượng mưa trung bình năm từ 1 500 đến 2000 mm;

+ Trong năm có một mùa đông lạnh (2 đến 3 tháng nhiệt độ dưới 18°C) 

=> Thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhiệt đới và trồng cây ưa lạnh trong vụ đông.

- Nguồn nước: 

+ Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống sông lớn, nguồn nước ngầm khá phong phú

=> Cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Vùng có nguồn nước khoáng ở Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiền Hải (Thái Bình), Kênh Gà (Ninh Bình)....

=> Thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.

- Rừng: 

+ Vùng đồng bằng sông Hồng có 487,4 nghìn ha rừng, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh và các khu vực đồi núi ở rìa phía tây, tây nam của vùng và trên các đảo, ven biển có rừng ngập mặn. 

+ Trong vùng có các vườn quốc gia như: Ba Vì (Hà Nội), Cát Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc),... và các khu dự trữ sinh quyển Cát Bà, Châu thổ sông Hồng.

- Khoáng sản: 

+ Vùng có một số loại khoáng sản có giá trị để phát triển công nghiệp. 

+ Than có trữ lượng lớn nhất, chiếm trên 90% trữ lượng than cả nước. 

+ Than đá phân bố ở Quảng Ninh, than nâu ở các tỉnh phía nam của vùng. 

+ Ngoài ra, đá vôi có ở Ninh Bình, Hà Nam, Hải Phòng,...; sét, cao lanh ở Hải Dương, Quảng Ninh,... 

- Biển:

+ Là thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng trong phát triển kinh tế. 

+ Có đường bờ biển dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, có nhiều bãi tắm, trên biển có nhiều đảo, đặc biệt quần thể vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà là di sản thiên nhiên thế giới tạo thuận lợi để phát triển du lịch. 

+ Diện tích vùng biển rộng, nhiều vịnh, nhiều cửa sông, có ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh thuận lợi để nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và phát triển giao thông vận tải biển.

* Hạn chế:

- Hằng năm, vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai, nhất là bão, lũ.

- Tác động của biến đổi khí hậu đến vùng ngày càng phức tạp hơn. 

- Vấn đề ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đô thị lớn đang trở thành sức ép trong phát triển bền vững.

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế của điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Bài làm chi tiết:

Các thế mạnh và hạn chế của điều kiện kinh tế - xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng:

* Thế mạnh:

- Dân cư và nguồn lao động: 

+ Đây là vùng có số dân đông, nguồn lao động dồi dào. 

+ Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 50% tổng số dân của vùng, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất cả nước (37,0% tổng lao động của vùng năm 2021). 

+ Nguồn lao động dồi dào, trình độ cao, thuận lợi cho thu hút đầu tư, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và phát triển đa ngành kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật:

+ Thuộc loại tốt nhất cả nước. 

+ Giao thông vận tải có nhiều loại hình, mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp, khả năng cung cấp điện, nước và các điểu kiện cơ sở vật chất – kĩ thuật của các ngành kinh tế tốt là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.

- Chính sách phát triển kinh tế: 

+ Thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,... góp phần thúc đẩy kinh tế của vùng tăng trưởng nhanh và hướng đến phát triển bền vững.

- Vốn đầu tư: 

+ Đồng bằng sông Hồng có vùng động lực phía bắc với tam giác là Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, có sức thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước lớn. 

+ Vùng chiếm 33,6% tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và 30,2% tổng số vốn đăng kí của cả nước (Năm 2022) => Đây là điểu kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế của vùng phát triển nhanh.

- Lịch sử - văn hoá:

+ Đây là vùng có truyền thống văn hoá và lịch sử lâu đời nhất nước ta. 

+ Có nhiều di sản văn hoá thế giới, nhiều di tích lịch sử - văn hoá, các giá trị văn hoá truyển thống, lễ hội,... thuận lợi để phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch.

* Hạn chế:

- Số dân đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

- Cơ sở hạ tầng ở một số nơi quá tải, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 24.2, hãy phân tích vấn đề phát triển công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng.

Bài làm chi tiết:

Vấn đề phát triển công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng:

- Công nghiệp phát triển sớm. 

- Giá trị sản xuất công nghiệp cao và tăng nhanh, chiếm trên 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (năm 2021).

- Công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, giá trị gia tăng cao, tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu.

- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng; nổi bật là: công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt, sản xuất trang phục; nhiệt điện và khai thác than.

+ Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh. Các sản phẩm chủ yếu là máy tính, thiết bị điện tử, điện tử tiêu dùng và thiết bị viễn thông. Các cơ sở sản xuất phân bố chủ yếu ở Bắc Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc,...

+ Công nghiệp sản xuất ô tô và xe có động cơ khác có sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình,...

+ Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm có vị trí quan trọng trong cơ cấu công nghiệp của vùng, phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,...

+ Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục phát triển dựa trên cơ sở nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Các cơ sở lớn tập trung ở Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên.

+ Nhiệt điện: Vùng có nhiều nhà máy nhiệt điện có công suất lớn, nguồn nhiên liệu - chủ yếu là than như: Phả Lại (Hải Dương), Cẩm Phả, Mông Dương,... (Quảng Ninh), Hải Phòng 1 và 2 (Hải Phòng), Thái Bình 1 và 2 (Thái Bình)....

+ Công nghiệp khai thác than tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Sản lượng than khai thác của vùng năm 2021 là 45,3 triệu tấn (chiếm hơn 90% của cả nước). Hiện nay, việc khai thác than có sự thay đổi, một số mỏ lộ thiên đã dừng khai thác đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ cao để giảm thất thoát tài nguyên và hạn chế ô nhiễm môi trường.

- Có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. 

- Các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh,... Các trung tâm công nghiệp của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hạ Long.

- Định hướng phát triển: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, tham gia toàn diện vào chuỗi giá trị toàn cầu; ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới như sản xuất chíp, bán dẫn, rô-bốt, vật liệu mới.…

Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 24.2, hãy phân tích vấn đề phát triển dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng

Bài làm chi tiết:

Vấn đề phát triển dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng:

* Giao thông vận tải:

- Giao thông vận tải phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại, với đẩy đủ các loại hình giao thông.

+ Đường ô tô phát triển nhanh cả về mạng lưới và chất lượng. Các tuyến cao tốc (Hà Nội – Hải Phòng, Hải Phòng – Móng Cái, Hà Nội – Lào Cai,...), các tuyến quốc lộ 5 (Hà Nội – Hải Phòng), quốc lộ 10 (Ninh Bình – Hải Phòng), quốc lộ 18 (Hà Nội – Bắc Ninh - Hải Dương),... giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế.

+ Hệ thống đường sắt phát triển. Thủ đô Hà Nội là đầu mối đường sắt lớn nhất cả nước. Từ Hà Nội, có các tuyến đường sắt đi Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Lạng Sơn, Hải Phòng, Thái Nguyên. Tuyến đường sắt trên cao (Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - ga Hà Nội) góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông ở Hà Nội.

+ Giao thông đường hàng không phát triển nhanh. Đồng bằng sông Hồng có 3 cảng hàng không quốc tế là Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng) và Vân Đồn (Quảng Ninh).

+ Giao thông đường biển trong vùng phát triển mạnh. Vùng có 4 cảng biển, với nhiều bến cảng, trong đó cảng Hải Phòng là cảng đặc biệt, cảng Quảng Ninh là cảng loại 1. Các tuyến đường biển quốc tế quan trọng là từ Hải Phòng đi Hồng Công, Thượng Hải, Tô-ky-ô, Vla-di-vô-xtốc,...; các tuyến đường biển nội địa từ Hải Phòng đi Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh,...

+ Các tuyến giao thông đường sông như sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy, sông Thái Bình,...có vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hoá ở vùng.

=> Đồng bằng sông Hồng có khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển lớn, chiếm tỉ trọng cao so với cả nước. Năm 2021, vùng chiếm 44,9% khối lượng hành khách vận chuyển và 36,4% khối lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước. Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng là hai đầu mối giao thông quan trọng nhất của vùng.

* Thương mại: phát triển mạnh, cả nội thương và ngoại thương.

- Hoạt động nội thương: 

+ Phát triển mạnh ở các địa phương, hàng hoá phong phú, không ngừng nâng cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. 

+ Hình thức buôn bán đa dạng và ngày càng hiện đại hơn (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, thương mại điện tử,...). 

+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, chiếm 25,9% so với cả nước (Năm 2021). 

+ Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất vùng.

- Hoạt động ngoại thương: 

+ Trị giá xuất khẩu tăng nhanh và chiếm tỉ trọng cao trong cả nước. 

+ Vùng chiếm gần 35% trị giá xuất khẩu của cả nước (Năm 2021). 

+ Các địa phương có trị giá xuất khẩu cao nhất trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương.

* Du lịch:

- Đây là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, phát triển dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hoá phong phú. 

- Loại hình du lịch trong vùng rất đa dạng, trong đó du lịch biển đảo, du lịch văn hoá là thế mạnh. 

- Doanh thu du lịch lữ hành chiếm tỉ trọng cao trong cả nước. 

- Các điểm du lịch nổi tiếng là vịnh Hạ Long, Tràng An, Cát Bà, Cúc Phương,... Các trung tâm du lịch lớn là Hà Nội, Hạ Long, Hải Phòng.

* Các ngành dịch vụ khác:

- Tài chính ngân hàng phát triển mạnh do kinh tế vùng phát triển. 

+ Ngành đang ứng dụng nhiều phương thức mới trong kinh doanh như: phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích,...

+ Hà Nội là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất vùng. 

+ Bưu chính viễn thông ngày càng được hiện đại hoá

=> Tạo điều kiện thúc đẩy việc chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. 

- Các lĩnh vực dịch vụ khác như: giáo dục – đào tạo, y tế, logistics,... cũng phát triển mạnh.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

Câu hỏi: Lập sơ đồ thể hiện thế mạnh đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Bài làm chi tiết:

Sơ đồ thể hiện thế mạnh đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng:

Câu hỏi: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) giới thiệu tiềm năng phát triển du lịch của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Bài làm chi tiết:

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những khu vực có tiềm năng phát triển du lịch lớn nhất Việt Nam, nổi tiếng với văn hóa và lịch sử phong phú. Khám phá ĐBSH, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những di sản văn hóa và lịch sử độc đáo như Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long, và Khu di tích Cổ Loa.

Không chỉ có những địa danh lịch sử, ĐBSH còn sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với những cánh đồng lúa bát ngát, dòng sông êm đềm và những dãy núi hùng vĩ. Các khu du lịch sinh thái như Vườn quốc gia Xuân Sơn và Khu du lịch Tam Chúc thu hút khách du lịch bởi sự hòa mình vào không gian tự nhiên tươi đẹp. Hạ tầng giao thông phát triển với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không thuận tiện, dễ dàng di chuyển; nhiều cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Với những lợi thế trên, ĐBSH có tiềm năng phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch văn hóa, du lịch lịch sử, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh, mang đến trải nghiệm đa dạng và đầy ấn tượng cho du khách.

Tìm kiếm google:

Giải địa lí 12 kết nối tri thức, giải bài 24 Phát triển kinh tế - xã địa lí 12 Kết nối, giải sgk địa lí 12 KNTT bài 24 Phát triển kinh tế - xã

Xem thêm các môn học

Giải địa lí 12 KNTT mới


Copyright @2024 - Designed by baivan.net