1. Việc thay đổi các thành phần câu có tác dụng:
a. Giúp cho nghĩa của câu rõ ràng hơn.
b. Giúp cho câu được mở rộng nội dung kể, tả.
c. Giúp nhấn mạnh đối tượng được nói đến trong câu.
d. Giúp câu ngắn gọn hơn.
Trả lời:
2. Chúng ta viết câu có nhiều vị ngữ nhằm:
a. Giúp cho việc miêu tả đối tượng được cụ thể, sinh động hơn.
b. Giúp cho nội dung cầu phong phú hơn.
c. Giúp cho người viết trình bày rõ ý của mình hơn.
d. Giúp cho câu văn hay hơn.
Trả lời:
3. Viết lại câu văn sau nhằm nhắn mạnh nội dung được in đậm trong câu:
Tôi rất ngưỡng mộ tấm lòng nhân hậu của bé Su dành cho em gấu bông đi lạc.
Trả lời:
Viết lại câu văn:
Tấm lòng nhân hậu của bé Su dành cho em gấu bông đi lạc khiến tôi rất ngưỡng mộ.
4. Đọc đoạn văn sau:
Em Su dường như không đề ý điều đó. Em ôm châm lấy con gấu lấm lem nước nua, vẻ mặt sảng rõ tưởng nhút bắt được vàng cũng chưa chắc mừng đến vậy. Cô nhóc cẩn thận giặt con gấu, cần thận nhờ chị sấy khô và ăm bông, hôn hít em mãi...
a. Xác định câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng câu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong câu văn đó.
Trả lời:
a. Câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ: “Cô nhóc cẩn thận giặt con gấu, cẩn thận nhờ chị sấy khô và ẵm bồng, hôn hít em mãi...”
b. Tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ: mở rộng nội dung kể, tả lại những hành động chăm sóc, yêu thương mà em Su dành cho em gấu đi lạc, sau khi mang em về nhà.
5. Đọc đoạn văn sau:
Khi đi ngủ, em Su dành một vị trí trơn tát gân mình nhất cho em gẤu bởi em nghĩ: Em gấu hẳn nhiên đã rất sợ hãi và bị lạnh từ chiều tới giờ. Em hẳn rất buồn khi bị xa chủ cũ. Mav có chị Hai phát hiện kịp thời làm “cứutinhs” cho em ấy. Vì thế, em càn phải yêu thương em ấy, làm “vệ sĩ” riêng cho em ấy.
Tìm trong đoạn những từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép, xác định nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý tác giả của các từ đó bằng cách điền thông tin vào bảng sau:
Từ ngữ trong dấu ngoặc kép | Nghĩa thông thường | Nghĩa theo dụng ý của tác giả |
Trả lời:
Từ ngữ trong dấu ngoặc kép | Nghĩa thông thường | Nghĩa theo dụng ý của tác giả |
Cứu tinh | Ngôi sao cứu mạng, dùng để chỉ người giúp mình thoát ra khỏi cảnh nguy khổ | Người cứu giúp em gấu bông |
Vệ sĩ | Người chuyên làm nhiệm vụ bảo vệ nhân vật quan trọng | Người bảo vệ cho em gấu bông đi lạc |
6. Đọc đoạn văn sau:
Cả hai phá ra cười. Hình như em gấu nhỏ cũng vừa nhảy mắt tỉnh nghịch cười hùa theo. Em Su quả quyết với chị Hai rằng, vẻ mặt em gấu hôm nay đã vui hơn rất nhiều so với hôm qua. Trời đất ơi, hôm qua nhìn em ướt lướt thướt sao mà thấy thương.
a. Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn văn trên.
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn văn đó.
Trả lời:
a. Biện pháp tu từ: nhân hóa
“em gấu nhỏ cũng vừa nhảy mắt tỉnh nghịch cười hùa theo”
“vẻ mặt em gấu hôm nay đã vui hơn rất nhiều so với hôm qua”
b. Tác dụng: giúp hình ảnh em gấu bông trở nên sinh động, có tình cảm như con người.