Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:.../..../.....
Ngày dạy: :.../..../.....
- Sau khi học xong bài này, HS:
- Năng lực chung:
- Năng lực khoa học tự nhiên
2 . Đối với học sinh : vở ghi, sgk, đồ dùng học tập và chuẩn bị từ trước
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Gv dẫn dắt, đặt vấn đề từ câu hỏi phần khởi động:
Con người đã thuần hoá chừng 80 loài cây lương thực, thực phẩm chủ yếu và trên 20 loài động vật. Về lương thực, chủ yếu có ba loại ngũ cốc: lúa gạo, lúa mì, ngô với quá nửa diện tích đất đai trồng trọt trên hành tinh. Chỉ riêng lúa gạo và lúa mì cung cấp chừng 40% năng lượng về thức ăn của loài người.
- GV yêu cầu một số HS kể tên những loại lương thực thực phẩm gia định em thường sử dụng. Sau đó dẫn dắt vào bài:
Những loại lương thực thực phẩm đó đã giúp con người chúng ta cung cấp dinh dưỡng, duy trì sự sống. Vậy em biết gì về tính chất của các loại lương thực thực phẩm đó? Bài 14: Một số lương thực- thực phẩm mà hôm nay chúng ta tìm hiểu sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi đó.
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số loại lương thực
HS đưa ra được câu trả lời phù hợp với câu hỏi GV đưa ra
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi, hướng dẫn HS quan sát hình 14.1 và gợi ý để HS thảo luận nội dung 1 trong SGK. 1. Quan sát hình 14.1, hãy kể tên một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam. GV có thể khai thác thêm phần mở rộng và đặt cầu hỏi: a) Hãy cho biết loại lương thực nào ở hình 14.1 mà gia đình em sử dụng nhiều nhất? Tại sao? b) Từ thông tin trong phần mở rộng về hàm lượng tinh bột và năng lượng của một số loại lương thực,em hãy giải thích tại sao người châu Âu thường ăn bột mì thay cho gạo như người châu Á. - Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập + HS Hoạt động theo nhóm, quan sát tranh và trả lời câu hỏi cùng nhau - Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận Gọi 1 số HS trả lời, HS còn lại nghe và nhận xét. Sau đó, các học sinh ghi lại các thông tin quan trọng vào vở - Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức. + Qua việc thảo luận các nội dung trên, GV hướng dẫn để HS rút ra kết luận về khái niệm lương thực như SGK | 1. Một số lương thực phổ biến a. Tìm hiểu một số loại lương thực Một số loại lương thực phổ biến ở Việt Nam: gạo, ngô, khoai lang, sắn. Lương thực mà gia đình em sử dụng nhiều nhất là gạo vì đây là loại lương thực có hàm lượng tinh bột và cùng cấp năng lượng nhiều nhất. người châu Âu thường ăn bột mì thay cho gạo như người châu Á là do bột mì và gạo có hàm lượng tinh bột và cung cấp năng lượng gần bảng nhau. Ngoài ra, có thể do điều kiện tự nhiên ở các nước châu Âu thuận lợi cho việc trồng lúa mì và do sự đặc trưng về văn hoá ấm thực. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số tính chất và ứng dụng của lương thực
-----------Còn tiếp --------
Toán, Văn mỗi môn:
Các môn còn lại mỗi môn:
=> Gửi đầy đủ giáo án ngay và luôn sau khi chuyển phí