Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?

SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?

Câu hỏi 2. Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thị Nhậm đổi điện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?

Câu hỏi 3. Văn bản có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung các phần.

Câu hỏi 4. Nghệ thuật lập luận thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và bằng chứng, phối hợp với các yếu tổ biếu cảm, thuyết minh?

Câu hỏi 5. Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?

Câu hỏi 6. Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác giả đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đổi với đất nước?

Câu trả lời:

Câu hỏi 1.

- Lí do: hoàn cảnh đất nước khi vừa mới trải qua chiến tranh, triều đình mới xây dựng, lòng dân hoang mang, lo lắng, xã tắc chưa vững, việc nước chưa định, việc quân chưa xong. 

- Mục đích: trong hoàn cảnh đó, việc người tài ra giúp vua trị dân, trị nước ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thấy tình hình đó, Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung ra Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi những văn thân, sĩ tử, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc sống an nhàn, ra triều làm quan, giúp vua xây dựng và ổn định đất nước.

Câu hỏi 2. 

- Văn bản hướng đến đối tượng là các văn thân, sĩ phu yêu nước, những người có tài, những người đã từng làm quan cho triều cũ đang sống cuộc sống ở ẩn. 

 - Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối diện với nhiều khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước bởi:

+ Bản thân của những người đó không còn tin vào triều đình, vào chế độ

+ Họ thích cuộc sống an nhàn, ngày 3 bữa câu cá, ngâm thơ, một cuộc sống nhàn tản thỏa mãn sở thích cá nhân, rời xa thời cuộc

+ Nhiều người thuộc triều đại cũ, e ngại việc ra là quan cho triều đại mới liệu có đi ngược lại với tư tưởng của mình

+ Một bộ phận thì không ủng hộ chính quyền mới nhưng không có ý chống phá.

+ Bộ phận khác thì ngại tiến cử bản thân và không có ai để tiến cử… 

→ Tất cả những lý do đó đã tạo nên một sự tổn thất nghiêm trọng về nguyên khí của quốc gia tại thời điểm đó.

Câu hỏi 3. 

- Văn bản gồm có 3 phần:

+ P1: từ đầu… người hiền vậy → mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

+ P2: tiếp… hay sao? → thực tại của đất nước và nhu cầu của thời đại

+ P3: còn lại → đường lối cầu hiền của vua. 

 - Nội dung của các phần có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tác phẩm là chiêu mộ người tài. Mở đầu tác phẩm, tác giả đưa ra lập luận không ai có thể chối cãi bởi lịch sử đã chứng minh, người tài ắt phải giúp đỡ thiên tử xây dựng nước, như vậy mới đúng với tư tưởng trung quân ái quốc mà họ tôn thờ. Tiếp đến, ông đưa ra thực trạng của đất nước, thiếu thốn người tài, nguyên khí tổn thất nghiêm trọng và cần thiết mọi người phải ra mặt. Để rồi cuối cùng, ông đưa ra đường lối thực hiện như một sự đảm bảo về kế sách vẹn toàn, chờ người thực hiện… Đây là biểu hiện chung của một áng văn nghị luận với lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén nhằm làm nổi bật mục đích muốn truyền tải. 

Câu hỏi 4. 

Nghệ thuật lập luận được thể hiện qua việc sử dụng những lí lẽ, bằng chứng vô cùng xác đáng về thời cuộc, hoàn cảnh của đất nước: sau chiến tranh, nguyên khí quốc gia kiệt quệ, triều đình hỗn loạn, lòng người hoang mang… những người hiền tài thì sống ẩn dật, lánh xa sự đời, bỏ mặc đất nước trong hoàn cảnh nguy nan… Nhưng bên cạnh những lời chỉ trích có phần gay gắt, đanh thép ấy ta vẫn bắt gặp những câu hỏi tu từ đậm chất biểu cảm như “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?...” Như một nỗi niềm giãi bày, một sự trải lòng của chính nhà vua, thay vì việc đổ lỗi cho người tài, ông nhận sự nhượng bộ về mình. Đây là một cách thuyết phục độc đáo, không chỉ cho ta thấy nỗi niềm, tấm lòng của nhà vua còn là một cách thấy nhu thắng cương khiến người nghe không khỏi thấy nhói lòng, tội lỗi nếu làm trái. 

Câu hỏi 5. 

Theo em, điều tạo nên sức hấp dẫn của Cầu hiền chiếu là lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục với mục đích rõ ràng, sâu sắc. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho của thể loại văn chính luận, phản ánh triệt để tâm tư, nguyện vọng của người viết bằng lối viết nghị luận sắc sảo từ bố cục, lập luận cho đến ngôn ngữ đều làm nổi bật lên tư tưởng của người viết. 

Câu hỏi 6. 

Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, triều đình mới thành lập, nền móng chưa vững, nguyên khí quốc gia kiệt quệ… Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có người tài đứng ra giúp vua dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp cả nước, ra sức vì nước, vì dân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng tận trung với nước, hiếu với dân của Ngô Thì Nhậm cùng mong muốn đất nước được phồn thịnh, nhân nhân được ấm lo hạnh phúc của một hiền thần, hết lòng vì nước, vì dân. 

Xem thêm các môn học

Soạn bài ngữ văn 11 KNTT mới

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com