Giải bài 3: Một số tôn giáo ở Việt Nam chuyên đề Lịch sử 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
Câu hỏi: Phân tích những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá- xã hội Việt Nam.
Bài làm chi tiết:
Những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá- xã hội Việt Nam:
- Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ khoảng đầu Công nguyên, tác động qua lại với Phật giáo, Đạo giáo theo tinh thần “Tam giáo đồng nguyên”.
- Từ thời Lý, Nho giáo dần được đề cao, triều đình cho dựng Văn Miếu, đúc tượng Khổng Tử, Chu Công để thờ ở kinh thành Thăng Long.
- Thời Lê sơ đến thời Nguyễn, Nho giáo trở thành nền tảng tinh thần để xây dựng nhà nước quân chủ tập quyền và từng bước định hình lối sống, sinh hoạt, đạo đức và cách đối nhân xử thế trong xã hội Việt Nam.
- Người Việt gọi chữ Nho là chữ của Thánh hiền, Tứ thư, Ngũ kinh, được xem là nền tảng tri thức của xã hội. Giáo dục Nho học theo tinh thần Nho giáo đã giữ vị trí chủ đạo trong nền giáo dục Việt Nam thời quân chủ. Từ nền giáo dục này đã đào tạo nên tầng lớp nho sĩ tích cực tham gia các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội,... của đất nước
- Hình thành nên nhiều truyền thống tốt đẹp cũng như một số biểu hiện tiêu cực.
Câu hỏi: Nêu những biểu hiện của Phật giáo trong đời sống văn hoá- xã hội qua trải nghiệm, tham quan sinh hoạt của các chùa ở địa phương em.
Bài làm chi tiết:
Trong vùng Tây Yên Tử, cùng với chùa Am vãi, chùa Vĩnh Nghiêm có vị trí và gắn bó chặt chẽ với Phật giáo Trúc Lâm, một dòng Phật giáo mang hơi thở của Phật giáo Việt Nam từ thời Trần cho đến ngày nay. Theo tài liệu Tam Tổ thực lục, Tam Tổ hành trạng, Thiền Tông bản hạnh, Thánh đăng lục cho biết quá trình hình thành và phát triển Thiền phái Trúc Lâm có một bề dày lịch sử theo dòng chảy của lịch sử Việt Nam. Người sáng lập thiền phái là một vị vua học Phật người Việt Nam cùng các đệ tử. Tư tưởng thiền học của Phật giáo Trúc Lâm “Lấy tâm làm tông”, người người bất kể xuất gia hay tại gia đều có cơ hội học đạo và trải nghiệm Phật pháp ngay trong cuộc sống thường nhật. Tinh thần nhập thế tùy duyên, hòa hợp dân tộc của Phật giáo Trúc Lâm là cơ sở hoạt động hoằng pháp của đạo Phật ở Việt Nam qua nhiều giai đoạn. Tinh thần nhập thế, tích cực tham gia xây dựng xã hội phồn vinh, an ninh và hòa bình của Phật giáo Trúc Lâm không chỉ cần thiết cho đạo Phật Việt Nam mà còn thích hợp cho nhu cầu phát triển xã hội toàn cầu của nhân loại ngày nay.
Câu hỏi: Đọc thông tin trong bài học và từ trải nghiệm thực tế, nêu những biểu hiện của Cơ đốc giáo trong đời sống văn hóa-xã hội.
Bài làm chi tiết:
- Cơ Đốc giáo được truyền bá vào Việt Nam từ năm 1533 nhưng phải đến đầu thế kỉ XVII, hoạt động truyền bá của các linh mục mới được tổ chức quy mô và hiệu quả.
- Tín đồ Cơ Đốc giáo ở Việt Nam thực hành nếp sống tuân thủ những điều răn của Thiên Chúa ghi trong Kinh Thánh và của Giáo hội, những quy chuẩn đạo đức trong quan hệ đồng đạo và xã hội. Đồng thời, hội nhập sâu sắc vào văn hoá dân tộc, kết hợp hài hoà giữa đức tin tôn giáo với đề cao đạo lí dân tộc, bảo tồn phong hoá.
- Trong quá trình phát triển, Cơ Đốc giáo có nhiều đóng góp tích cực về văn hoá, xã hội của Việt Nam.
- Đầu thế kỉ XVI, trong Giáo hội Công giáo xuất hiện phong trào Cải cách tôn giáo, đưa đến sự ra đời đạo Tin Lành:
+ Đạo Tin Lành thờ Thiên Chúa ba ngôi và đề cao lí trí trong đức tin tôn giáo.
+ Luật lệ, lễ nghi, cách thức hành đạo của đạo Tin Lành đơn giản, không cầu kì. + Đạo Tin Lành khuyên tín đồ làm việc thiện để xứng đáng với Thiên Chúa và phải có đức tin mới được cứu vớt.
Câu hỏi: Đọc thông tin trong bài và tìm hiểu thêm tư liệu từ sách báo, internet, trình bày biểu hiện của Đạo giáo trong đời sống văn hóa- xã hội.
Bài làm chi tiết:
- Đạo giáo du nhập vào Việt Nam từ rất sớm, hoà quyện với tín ngưỡng dân gian theo khuynh hướng Đạo giáo thần tiên phổ biến trong đời sống dân gian.
- Thời Bắc thuộc, người Việt đã mượn Đạo giáo như “một thứ vũ khí” chống âm mưu đồng hoá của các thế lực phong kiến phương Bắc.
- Từ thế kỉ X, các triều đại quân chủ ở Việt Nam (Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần) đều trọng dụng các đạo sĩ không kém các tăng sư trong vai trò cố vấn cho triều đình. - Đến thời Lê trung hưng, Đạo giáo tiếp tục hòa nhập vào tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, ...
- Ngày nay, Đạo giáo Việt Nam với tư cách một tôn giáo không còn tồn tại mà lẫn vào tín ngưỡng dân gian. Tuy nhiên, những ảnh hưởng của Đạo giáo đến đời sống văn hoá, xã hội vẫn còn biểu hiện qua nhiều hình thức: thuật phong thuỷ, các phương pháp dưỡng sinh, tu tiên,...
Câu hỏi: Đọc thông tin mục e và chọn một tôn giáo trong mục này để chia sẻ với các bạn trong lớp về những nét chính của số tôn giáo đó.
Bài làm chi tiết:
Đạo Cao Đài
- Đạo Cao Đài do một số công chức, tư sản, địa chủ sáng lập năm 1926 tỉnh Tây Ninh, với tên gọi đầy đủ là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ độ.
- Tư tưởng của đạo Cao Đài dung hợp nhiều yếu tố từ các tôn giáo lớn (Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Cơ Đốc giáo,...).
- Tín đồ đạo Cao Đài thực hành đời sống lương thiện, hoà đồng, đoàn kết, yêu thương, hướng đến mục tiêu đem hạnh phúc đến cho mọi người và đưa vạn loại thoát khỏi vòng luân hồi. Họ thực hành 4 khoá lễ trong ngày, ăn chay ít nhất 6 ngày trong một tháng (gọi là lục trai).
- Hiện nay, đạo Cao Đài có số lượng tín đồ hơn 1,2 triệu người, sinh hoạt trong hơn 1 300 cơ sở tôn giáo ở nhiều địa phương trong cả nước.
Câu 1: Hoàn thành bảng thống kê các tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam theo mẫu dưới đây vào vở:
Tín ngưỡng tôn giáo | Đối tượng thờ | Ý nghĩa |
? | ? | ? |
? | ? | ? |
Bài làm chi tiết:
Tín ngưỡng, tôn giáo | Đối tượng thờ | Ý nghĩa |
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên | Thờ ông bà, cha mẹ, ... các thế hệ trước | Thờ cúng tổ tiên có ý nghĩa rất sâu sắc trong văn hóa Việt Nam. Đó không chỉ là cách thể hiện sự tôn trọng và tri ân đối với tổ tiên, mà còn là cơ hội để gia đình sum họp, tạo ra sự đoàn kết và gắn bó. Nó cũng giúp duy trì và phát triển các giá trị truyền thống và tinh thần cộng đồng. |
Tín ngưỡng thờ Quốc tổ Hùng Vương | Thờ các vua Hùng | Thể hiện ý thức hướng về nguồn cội, phản ánh truyền thống tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. |
Tín ngưỡng thờ Mẫu | Tiêu biểu là tín ngưỡng thờ Tam phủ – Tứ phủ (ở vùng Bắc Bộ), tín ngưỡng thờ Thiên Y A Na (ở vùng Trung Bộ), tín ngưỡng thờ Ngũ Hành nương nương (ở khu vực Nam Bộ). | Thể hiện triết lí tôn thờ người phụ nữ, người mẹ, là khát vọng duy trì nòi giống, cầu mong cuộc sống bình yên, có phúc, có lộc. |
Tín ngưỡng thờ Thành hoàng | Nhiên thần và nhân thần: + Nhiên thần: các vị thần có nguồn gốc tự nhiên như thần núi Tản Viên, thần Bạch Thạch, ... + Nhân thần: là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa (Bà Trưng, Bà Triệu, ...); tổ nghề (người có công truyền dạy cho dân làng 1 nghề thủ công nào đó); người có công khai phá lập làng, ... | Thể hiện lòng biết ơn những người có công, phản ánh ý thức giữ gìn luật lệ, lề lối gia phong của làng xã và tinh thần đoàn kết cộng đồng của nhân dân các địa phương. |
Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc | Những nhân vật có công trạng lớn với đất nước và dân tộc, thường bảo vệ cho con người và cộng đồng dân tộc trên nhiều phương diện nên được linh thiêng hoá và thờ cúng. | Giúp các thế hệ sau thể hiện lòng biết ơn tiền nhân, giúp họ biết noi gương các bậc anh hùng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.
|
Phật giáo | Phật Thích Ca Mâu Ni và các bậc tiền bối, các vị Bồ Tát. | Việc thờ cúng trong Phật giáo Việt Nam thường được thực hiện nhằm tạo ra sự an lành, bình yên và tu tâm. Các Phật tử thường đặt niềm tin vào việc thờ cúng để nhận được sự bảo hộ và lìa xa khổ đau của cuộc sống. |
Nho giáo | Đối tượng thờ phổ biến là Confucius (Khổng Tử), các vị tiên tổ và các vị thần linh. | Việc thờ cúng trong Nho giáo thường nhấn mạnh vào việc duy trì truyền thống gia đình và xã hội. Người Việt thường thực hiện các nghi lễ thờ cúng để tôn vinh các vị tiên tổ và nhận được sự bảo hộ cho gia đình và cộng đồng. |
Đạo giáo | Trong Đạo giáo, các đối tượng thờ phượng bao gồm Thiên đình, các thần linh, các vị tiên tổ và các vị thần thánh. | Đối với Đạo giáo, việc thờ cúng được coi là việc làm để mầu nhiệm tâm hồn, để mong nhận được sự bảo hộ và phúc lợi từ các vị thần linh. |
Cơ đốc giáo | Trong Cơ đốc giáo ở Việt Nam, đối tượng thờ chính là Thiên Chúa và Chúa Jesus Christ. | Là cách thể hiện tình yêu và lòng biết ơn đối với Thiên Chúa và Chúa Jesus Christ. Các nghi lễ thờ cúng thường là cơ hội để cộng đồng Cơ đốc giáo cùng nhau tôn vinh và cầu nguyện. |
Tin lành | Đối tượng thờ thường tập trung vào Thiên Chúa, Chúa Jesus Christ và Thánh Linh. | Là cách để tôn vinh và thể hiện lòng kính trọng đối với Thiên Chúa và các vị thần linh. Cũng như trong Cơ đốc giáo, việc thờ cúng là một phần quan trọng của tín ngưỡng và cộng đồng Tin lành. |
Câu 2: Phân tích những biểu hiện tích cực và hạn chế của Nho giáo trong đời sống văn hoá - xã hội Việt Nam.
Bài làm chi tiết:
Những biểu hiện tích cực và hạn chế của Nho giáo trong đời sống văn hoá - xã hội Việt Nam:
- Biểu hiện tích cực:
+ Giữ gìn truyền thống và đạo đức: Nho giáo đã góp phần quan trọng trong việc duy trì và phát triển các giá trị truyền thống và đạo đức trong xã hội Việt Nam, bao gồm lòng biết ơn, tôn trọng gia trưởng, và lòng trung hiếu.
+ Xây dựng nền tảng văn minh: Nho giáo đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng văn minh, tạo ra một cơ sở cho hòa bình và ổn định trong xã hội Việt Nam.
- Biểu hiện hạn chế:
+ Một số giá trị của Nho giáo có thể trở nên bảo thủ và cứng nhắc, không linh hoạt đối với những thay đổi trong xã hội hiện đại, gây ra sự chậm trễ trong quá trình phát triển và thích ứng.
+ Hệ thống giai cấp trong Nho giáo có thể góp phần vào sự phân biệt đẳng cấp trong xã hội, khi ưu tiên sự tôn trọng và ưu ái cho những gia đình hoặc cá nhân thuộc vị trí cao hơn.
Câu 3: Viết một bài thuyết trình ngắn về tính đa dạng tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và vai trò của tín ngưỡng, tôn giáo trong đời sống văn hoá xã hội hiện nay, sau đó chia sẻ với các bạn cùng lớp.
Giải chi tiết:
Xin chào các bạn!
Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá về đa dạng tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam, cũng như vai trò của chúng trong đời sống văn hoá xã hội hiện nay.
1. Đa dạng tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam:
Việt Nam là một quốc gia với nền văn hoá đa dạng và phong phú, điều này cũng được phản ánh qua đa dạng tín ngưỡng và tôn giáo của dân tộc. Các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, và các tín ngưỡng dân gian như Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương, Đạo Mẫu,... đều có sự hiện diện mạnh mẽ và ảnh hưởng sâu rộng trong đời sống của người Việt.
2. Vai trò của tín ngưỡng và tôn giáo trong đời sống văn hoá xã hội:
Điểm liên kết văn hoá: Tín ngưỡng và tôn giáo không chỉ là niềm tin cá nhân mà còn là yếu tố liên kết văn hoá giữa các tầng lớp xã hội. Chúng tạo nên những nghi lễ, lễ hội, và truyền thống mà mọi người cùng nhau tham gia và tôn vinh.
Nguyên tắc hướng nội: Nhiều tín ngưỡng và tôn giáo dạy dỗ người theo đạo đức và giá trị nhân bản, khuyến khích tinh thần hướng nội, lòng nhân ái, và sự tha thứ, từ đó tạo ra một xã hội hòa bình và đoàn kết.
Đấu tranh cho quyền lợi: Tín ngưỡng và tôn giáo cũng thường được sử dụng làm phương tiện để đấu tranh cho quyền lợi và tự do dân chủ. Chúng thúc đẩy những giá trị nhân quyền và bảo vệ những nhóm dân tộc thiểu số và yếu thế.
Trong bối cảnh xã hội đang phát triển, tín ngưỡng và tôn giáo vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển một xã hội đa dạng, bền vững và tiến bộ. Chúng giúp mỗi cá nhân tìm kiếm ý nghĩa và mục tiêu trong cuộc sống, đồng thời củng cố sự đoàn kết và lòng yêu thương giữa con người.
Cảm ơn các bạn đã lắng nghe! Hãy cùng nhau tôn trọng và tôn vinh sự đa dạng văn hoá tín ngưỡng và tôn giáo của chúng ta. Chúng ta hãy xây dựng một xã hội hòa bình và đoàn kết dựa trên sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề bài 3: Một số tôn giáo ở Việt SGK chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Lịch sử 12 chân trời bài 3: Một số tôn giáo ở Việt