Giải chuyên đề học tập Hoá học 10 KNTT bài 8: Phòng chống cháy, nổ

Dưới đây là phần hướng dẫn giải chi tiết cụ thể cho bộ chuyên đè học tập hoá học 10 Kết nối tri thức bài 8: Phòng chống cháy, nổ. Lời giải đưa ra ngắn gọn, cụ thể sẽ giúp ích cho em các em học tập ôn luyên kiến thức tốt, hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tư duy năng động sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo

Câu hỏi mở đầu

Phản ứng cháy, nổ được đặc trưng bởi hiệu ứng toả nhiệt mạnh, tốc độ phản ứng nhanh, phản ứng trước cung cấp nhiệt cho phản ứng sau và xảy ra nối tiếp. Vậy, hiệu ứng nhiệt của phản ứng đốt cháy một số nhiên liệu phổ biến được xác định như thế nào và giá trị thu được có ý nghĩa gì?

Lời giải:
  • Điều kiện cần và đủ để xuất hiện đám cháy là nguồn nhiệt, chất cháy và chất oxi hóa.
  • Dựa vào các dấu hiệu như cột khói, lửa cháy, mùi có thể nhận biết sớm đám cháy.
  • Nguyên tắc chữa cháy là cách li chất cháy, cách li hoặc làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ oxygen.
  • Khi chữa cháy cần tuân theo quy trình sau:
    1. Báo động cho mọi người biết.
    2. Cúp cầu dao điện khu vực bị cháy.
    3. Dùng các vật dụng tại chỗ để dập lửa.
    4. Gọi 114 để gọi đội phòng cháy chữa cháy (PCCC) chuyên nghiệp.
  • Hiện nay có nhiều loại chất chữa cháy, phổ biến là nước, carbon dioxide, bọt chữa cháy và bột chữa cháy.
Đề bài:

I. Phòng cháy, nổ

Câu hỏi 1: Nêu các biện pháp đề phòng nguy cơ cháy nổ từ các thiết bị điện trong gia đình.

Câu hỏi 2: Nêu các biện pháp đề phòng cháy, nổ khi sử dụng bếp gas và cách xử lí sự cố khi phát hiện rò rỉ gas trong nhà.

Lời giải:

Câu hỏi 1: Các biện pháp đề phòng nguy cơ chảy nổ từ các thiết bị điện trong gia đình:

  • Lắp đặt hệ thống điện đúng cách, đúng kĩ thuật.
  • Không tự ý lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện không rõ nguồn gốc xuất xứ.
  • Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện.
  • Luôn có sẵn bình phòng cháy chữa cháy hộ gia đình trong nhà

Câu hỏi 2: 

Các biện pháp đề phòng cháy, nổ khi sử dụng bếp gas như sau:

  • Mua bình gas tại các cơ sở uy tín;
  • Kiểm tra van gas, ống dẫn gas thường xuyên.
  • Vị trí lắp đặt bếp, bình gas đúng cách. Chọn vị trí đặt bếp gas chắc chắn, khô ráo, không bị gió lùa trực tiếp vào bếp, không gian thoáng.
  • Thường xuyên có mặt quan sát trong quá trình đun nấu.
  • Khóa van gas sau khi sử dụng.
  • Không nên sử dụng bếp gas quá cũ.
  • Không nên tự ý sửa chữa các thiết bị khi không có chuyên môn. Nên gọi nhân viên đến sửa chữa nếu thấy dấu hiệu bất thường.
  • Không nên sử dụng bình gas mini sang chiết nhiều lần.

Cách xử lí sự cố khi phát hiện rò rỉ gas trong nhà như sau:

  • Mở cửa, tạo điều kiện thông thoáng để khí gas thoát ra ngoài.
  • Lập tức tắt các nguồn lửa, khóa van bình gas.
  • Không quẹt diêm hoặc bật lửa để kiểm tra vị trí rò rỉ gas.
  • Không tắt hay mở bất kì thiết bị điện nào. Tốt nhất hãy tìm cách ngắt được nguồn điện từ xa.
  • Không sử dụng điện thoại trong khu vực nghi rò rỉ gas.
  • Báo ngay cho nhà cung cấp gas đến xử lí.
Đề bài:

II. Chữa cháy

Câu hỏi 3:

a) Hãy nêu các dấu hiệu nhằm phát hiện sớm đám cháy.

b) Em cần làm gì khi phát hiện đám cháy?

Câu hỏi 4: Để xử lí các đám cháy loại D như đám cháy kim loại magnesium không thể dùng nước, khí carbon dioxide, bọt chữa cháy, bột chữa cháy.

a) Viết các phương trình hóa học để giải thích lí do.

b) Đề xuất biện pháp dập tắt đám cháy magnesium.

Lời giải:

Câu hỏi 3

a) Các dấu hiệu nhằm phát hiện sớm đám cháy:

  • Ngửi thấy mùi khét.
  • Có khói màu đen hoặc màu xám.
  • Ngọn lửa lớn, tiếng nổ to.
  • Ngoài những dấu hiệu trên, chúng ta có thể nhận hoặc phát tín hiệu cảnh báo sớm về đám cháy nhờ các thiết bị báo cháy, tiếng ồn (tiếng la hét, còi báo động,...)

b) Khi phát hiện đám cháy, em cần làm những điều sau:

  • Báo động cho mọi người biết: Hô hoán, gõ kẻng, gọi loa, bấm chuông báo cháy,…
  • Cúp cầu dao điện khu vực bị cháy. Nên dùng bao tay hoặc các vật cách điện để ngắt cầu dao, tránh nguy cơ bị điện giật.
  • Dùng các vật dụng tại chỗ để dập lửa: bình chữa cháy, chăn, nước, cát,…
  • Gọi 114 để gọi đội phòng cháy chữa cháy (PCCC) chuyên nghiệp.

Câu hỏi 4:

a)

Không dùng nước để dập tắt đám cháy magnesium vì magnesium tiếp tục cháy do các phản ứng với nước:

Mg + H2O $\overset{t^{o}}{\rightarrow}$ MgO + H2

Không dùng khí CO2 để chữa đám cháy magnesium vì sẽ xảy ra phản ứng:

Mg + CO2 $\overset{t^{o}}{\rightarrow}$ MgO + C

Phản ứng trên tỏa nhiệt rất mạnh và tạo ra muội than. Muội than này tiếp tục cháy và làm cho đám cháy càng khó kiểm soát.

Không dùng bọt chữa cháy, vì chúng sẽ tiếp tục cháy do có phản ứng với không khí và nước có trong bọt.

Mg + H2O $\overset{t^{o}}{\rightarrow}$ MgO + H2

Không dùng bột chữa cháy có chứa NaHCO3 vì khi nhiệt độ cao sẽ phân hủy thành CO2 và lại tiếp tục phản ứng với Mg khiến đám cháy lan rộng hơn.

Mg + CO2 $\overset{t^{o}}{\rightarrow}$ MgO + C

 

b) Để dập tắt đám cháy magnesium có thể sử dụng chất bột khô (bột ABC, BC).

Tìm kiếm google: Giải chuyên đề hóa học 10 Kết nối, giải CĐ hóa học 10 KNTT, giải CĐ hóa học 10 Kết nối bài 8: Phòng chống cháy, nổ

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com