Giải SBT Ngữ văn 11 kết nối bài 9 Đọc và thực hành tiếng Việt

Soạn toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách bài tập ngữ văn 11 bộ sách kết nối tri thức mới bài 9 Đọc và thực hành tiếng Việt. Ở đây có lời giải cụ thể, trình bày chi tiết để các em tham khảo. Mong rằng Baivan.net sẽ đồng hành cùng các em học tốt môn ngữ văn 11 này.

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Bài ca ngất ngưởng trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr.95 – 96) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Tra từ điển, giải thích nghĩa của từ“vũ trụ”. Theo bạn, trong số các phương án sau đây, phương án nào phù hợp nhất với nghĩa của từ”vũ trụ” được tác giả sử dụng trong câu thơ đầu tiên?

A. Bầu trời rộng lớn, khoảng không bao la

B. Không gian và thời gian vô tận

C. Cõi trời, tiên giới, chốn bồng lai tiên cảnh

D. Thiên hạ, thế gian, cuộc đời

Trả lời:

D. Thiên hạ, thế gian, cuộc đời

Câu 2. Từ “lược thao” trong cụm từ “sách lược thao” ở bài Bình Ngô đại cáo (đọc lại cước chú số 2 – Ngữ văn 10, tập hai, tr. 14) và từ “thao lược” trong cụm từ “gồm thao lược” ở câu thơ thứ tư của bài thơ Bài ca ngất ngưởng có ý nghĩa, cách dùng giống và khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Lược thao”và “thao lược” đều là từ ghép đẳng lập. Tuy trật tự các yếu tố khác nhau nhưng cùng xuất phát từ nghĩa gốc (rút gọn của “Tam lược” và “Lục thao tên những cuốn sách binh pháp thời xưa), có nghĩa chung là nói chuyện quân sự, dùng binh.

Câu 3. Lập bảng để thống kê các sự kiện chính trong cuộc đời; chức vụ, công việc, hành động của tác giả và nêu nhận xét. Gợi ý:

Sự kiện chính trong cuộc 

Chức vụ, công việc, hành động 

Nhận xét 

   
   

Trả lời:

Sự kiện chính trong cuộc 

Chức vụ, công việc, hành động 

Nhận xét 

Khi làm quan

- Đỗ thủ khoa kì thi Hương

- Tham tán quân vụ

- Tổng đốc Hải An

- Tả Đô Ngự sử Viện Đô Sát, Tham tri bộ Binh, Tán lí cơ vụ 

- Phủ doãn phủ Thừa Thiên

Làm quan trải nhiều lĩnh vực, ở mỗi lĩnh vực đều đạt tới đỉnh cao,...

Khi cáo quan 

“Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng” 

“Ngông”, ngạo thế; không tham luyến danh vị, coi thường phú quý,... 

Lúc nghỉ hưu 

- Về quê, duy ngoạn thiên nhiên

- Đi chơi chùa nhưng vẫn mang theo các cô hầu

Phóng túng, tự do tự tại; phong tình, khác người,... 

Câu 4. Tác giả có nói đến việc “vào lồng” ở câu thơ thứ hai, vậy ý thơ nào cho biết việc tác giả“ra khỏi lồng”? Qua việc đọc bài thơ và từ những hiểu biết về Nguyễn Công Trứ, hãy bình luận về tâm thế, cách ứng xử của tác giả ở từng thời điểm và trước các sự kiện mang tính dấu mốc trong cuộc đời mình.

Trả lời:

- “Vào lồng” tức tham gia vào bộ máy chính trị, làm quan. Ý thơ cho biết việc tác giả “ra khỏi lồng”: “Đô môn giải tổ chi niên” (Tại kinh đô, tác giả cởi dây đeo ấn, tức từ quan để về quê).

- Cả sự kiện “vào lồng” và “giải tổ” đều thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ của tác giả. Khi “nhập thế”, làm quan, thi thố tài năng thì dấn thân, hết sức thực thi bổn phận, trách nhiệm; luôn tận tụy cống hiến. Khi rời chốn quan trường thì dứt khoát, không luyến tiếc vinh hoa phú quý; sống hết mình, tự do tự tại;...

Câu 5. Phong cách “ngông”, “ngất ngưởng” thể hiện thái độ sống, ý thức sống của tác giả như thế nào ở hai chặng: khi làm quan và lúc về hưu? Khái quát về sự thống nhất của phong cách ấy.

Trả lời:

- Phong cách“ngông”,“ngất ngưởng” của tác giả không phải là sự coi thường cuộc đời, bất chấp các chuẩn mực; càng không phải là sự ngông cuồng, ngạo mạn. Phong cách ấy thể hiện thái độ sống tích cực, chủ động, luôn có ý thức và khát vọng khẳng định cá tính của mình một cách mạnh mẽ.

- Sự thống nhất của phong cách sống “ngông”, “ngất ngưởng” ở cả hai chặng: Con người đầy cá tính, dám sống hết mình. Khi làm quan thì nỗ lực đạt đến đỉnh cao sự nghiệp, bằng chính tài năng của mình; khẳng định mình bằng nội lực chứ không chịu luồn cúi, xu nịnh. Lúc về hưu thì thoả sức phong lưu, bản lĩnh vượt qua mọi rào cản, bỏ ngoài tai chuyện được mất, khen chê theo thói thường.

Câu 6. Đọc văn bản sau của Nguyễn Công Trứ và cho biết những điểm tương đồng về tư tưởng, phong cách sống của tác giả so với Bài ca ngất ngưởng:

ĐI THI TỰ VỊNH

Đi không há lẽ trở về không, 

Cái nợ cầm thư phải trả xong. 

Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt, 

Dở đem thân thế hẹn tang bồng. 

Đã mang tiếng ở trong trời đất,

Phải có danh gì với núi sông.

Trong cuộc trần ai ai dễ biết,

Rồi ra mới biết mặt anh hùng.

(Thơ văn Nguyễn Công Trứ, NXB Văn học, Hà Nội, 1983, tr. 84) 

Trả lời:

Những điểm tương đồng giữa văn bản Đi thi tự vịnh với Bài ca ngất ngưởng: 

- Tư tưởng lập thân, lập nghiệp: quyết trả xong “nợ cầm thư, tự hào về bản thân khi đỗ thủ khoa kì thi Hương.

- Tâm hồn phóng khoáng, ý thức về giá trị cá nhân: luôn mong muốn cuộc sống điền viên thanh thản (“Không Phật, không tiên, không vướng tục”; “Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt”;..); làm quan nhưng khảng khái tự tại, không chịu luy quan trường.

- Phong cách sống mạnh mẽ, thực thi bổn phận với non sông: xứng danh kẻ anh hùng, sống có trách nhiệm, sẵn sàng vì đời thế mà hành động (“Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng”;“Phải có danh gì với núi sông”;..).

Bài tập 2. Đọc lại nội dung giới thiệu về tác giả, tác phẩm trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 104 – 105); chín câu đầu văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 99 – 100) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Cho biết nội dung các câu văn dưới đây là đúng hay sai (kẻ bảng vào vở để đánh dấu):

STT 

Nội dung

Đánh giá

Đúng

Sai 

1

“Văn tế” là một thể văn hành chính, được viết theo lối văn biền ngẫu

  

2

“Một trận nghĩa đánh Tây” của người nghĩa binh nông dân có khi khiến họ nổi danh hơn “mười năm công vỡ ruộng”.

  

3

Nguyễn Đình Chiểu đọc bài văn tế tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc.

  

4

Nghĩa sĩ Cần Giuộc tham gia trận đánh công đồn theo lời kêu gọi của Tuần phủ Gia Định.

  

Những từ ngữ, câu chữ mang tính chất khuôn mẫu, công thức trong bài văn tế (như “Hỡi ôi!”; “Nhớ linh xưa”; “Khá thương thay!”;...) không có giá trị biểu đạt nội dung của tác phẩm.

  

Trả lời: 

STT 

Nội dung

Đánh giá

Đúng

Sai 

1

“Văn tế” là một thể văn hành chính, được viết theo lối văn biền ngẫu

 

x

2

“Một trận nghĩa đánh Tây” của người nghĩa binh nông dân có khi khiến họ nổi danh hơn “mười năm công vỡ ruộng”.

x

 

3

Nguyễn Đình Chiểu đọc bài văn tế tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc.

 

x

4

Nghĩa sĩ Cần Giuộc tham gia trận đánh công đồn theo lời kêu gọi của Tuần phủ Gia Định.

 

x

Những từ ngữ, câu chữ mang tính chất khuôn mẫu, công thức trong bài văn tế (như “Hỡi ôi!”; “Nhớ linh xưa”; “Khá thương thay!”;...) không có giá trị biểu đạt nội dung của tác phẩm.

 

Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy hoàn cảnh xuất thân nghèo khó và cuộc sống cơ cực của người nghĩa sĩ

Trả lời:

- Từ ngữ, hình ảnh thể hiện hoàn cảnh xuất thân nghèo khó, cuộc sống cơ cực của người nghĩa sĩ: người nông dân cả đời “cui cút làm ăn” trong “làng bộ”; chỉ biết đến “ruộng trâu” để “toan lo” cho cuộc sống; công việc quanh năm chỉ là “cuốc”, “cày”, “bừa” “cấy”.

- Thủ pháp nghệ thuật liệt kê được tác giả sử dụng hiệu quả, có tác dụng nhấn mạnh, đặc tả sự lam lũ, nghèo khó của người nghĩa sĩ nông dân. Những từ ngữ, hình ảnh rất cụ thể, được dùng theo nghĩa đen, không hề trau chuốt; vì thế, tính chân thực của hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân càng được bộc lộ rõ nét.

Câu 3. Thống kê các câu văn có hai vế thể hiện quan hệ đối lập về nghĩa. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối được tác giả sử dụng ở các câu văn đó.

Trả lời:

- Trong đoạn văn, tác giả liên tục tổ chức các câu văn theo cả hai dạng đối: thống nhất, nối tiếp và đối lập, tương phản. Ví dụ về câu văn có hai vế thể hiện quan hệ đối lập về nghĩa: câu 5 có vế trước miêu tả công việc của người nông dân, về sau miêu tả nhiệm vụ của binh lính. Khi thống kê, cần chỉ rõ nội dung hoặc tính chất đối lập về nghĩa giữa các vế câu.

- Mỗi dạng quan hệ đối như nói trên đều có tác dụng, hiệu quả riêng. Xét về tổng thể, biện pháp tu từ đối trong các câu văn đã giúp tác giả thể hiện nội dung một cách khái quát nhất, nhấn mạnh được tính chất, phẩm chất của đối tượng. Với từng ý văn cụ thể, quan hệ đối lập sẽ có tác dụng cụ thể riêng; ví dụ với câu 5, việc đối lập công việc của nhà nông với nhiệm vụ tập luyện quân sự giúp tác giả nhấn mạnh hành động anh hùng trượng nghĩa khác thường của những người

vốn chân lấm tay bùn. 

Câu 4. Giải thích nghĩa của ba trong số các thành ngữ có trong đoạn văn. Việc sử dụng các thành ngữ ấy (trong từng câu văn) có ý nghĩa cụ thể như thế nào?

Trả lời:

Đoạn văn xuất hiện nhiều thành ngữ, chủ yếu là các thành ngữ thuần Việt: “nổi như phao”, “vang như mỡ”, “trời hạn trông mưa”, “nhà nông ghét cờ”, chém rắn đuổi hươu”, “treo dê bán chó”...  Trong đó:

- Treo dê bán chó: Mượn ý từ thành ngữ tiếng Việt “treo đầu dê bán thịt chó”, chỉ sự gian trá lừa lọc; ở đây ý nói thực dân Pháp Pháp viện các cơ khác nhau để xâm lược nước ta.

- Chém rắn đuổi hươu: Hành động hung ác mù quáng, tiêu diệt, làm hại cả kẻ xấu lẫn người tốt, không trừ ai. Đánh rắn giữa khúc: Không đánh trúng vào chỗ hiểm, chỗ quan trọng, khiến đối phương có thể hồi phục; hành động nửa vời, không triệt để.

- Trời hạn trông mưa: Chỉ sự mong ngóng đợi chờ. Ở đây được dùng để nhấn mạnh việc người dân trông tin quan ra làm sao.

Câu 5. Phân tích giá trị biểu đạt của điển cố “xa thư” (“một mối xa thư đồ sộ”) và hình ảnh “hai vầng nhật nguyệt chói lòa” trong việc thể hiện quan niệm của người nghĩa binh về chủ quyền quốc gia.

Trả lời:

“Xa thư” là điển cố xuất phát từ sách Trung Dung (thuộc bộ Tứ thư - bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa). Sách Trung Dung có đề cập đến chủ trương “xa đồng quỹ, thư đồng văn” (xe được quy định cùng một cỡ trục, sách vở được quy định cùng một lối chữ viết) để nói việc thống nhất quốc gia. Đây là các chính sách hướng đến mục đích quy thiên hạ về một mối, cũng tức là thực thi chủ quyền đối với quốc gia. Điển cố này được tác giả sử dụng ở đây để nêu bật vấn đề hệ trọng liên quan đến vận mệnh đất nước, mà mỗi người đều phải có ý thức đặt lên trên hết.

Hình ảnh “hai vầng nhật nguyệt chói loà”: theo kinh nghiệm và quan sát của người xưa, mặt trời và mặt trăng là hai thiên thể sáng nhất trên bầu trời. Từ đó, mặt trời được lấy làm biểu trưng cho khí dương, mặt trăng biểu trưng cho khí âm; mặt trời, mặt trăng vận hành đã chi phối cuộc sống ở thế gian, vì thế cũng tượng trưng cho quy luật tất yếu, chân lí khách quan, sáng tỏ. Trong câu văn, hình ảnh này thể hiện ý niệm về ánh sáng chân lí, nhân dân không thể chấp nhận những điều dối trá, ngang trái; chủ quyền quốc gia là chân lí, cần phải được thực hiện;...

Câu 6. Theo bạn, ý thức về vận mệnh đất nước và tinh thần tự nguyện dấn thân của người nghĩa sĩ nông dân có mâu thuẫn với thân phận nhỏ bé và cuộc đời cơ cực của họ hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Qua bài bài tế, có thể thấy, tuy sống cuộc đời cơ cực lam lũ nhưng người nghĩa binh nông dân Cần Giuộc luôn sẵn có ý thức sâu sắc về vận mệnh đất nước; sẵn sàng xả thân vì nghĩa với tinh thần tự nguyện dấn thân, chẳng đợi “ai đòi ai bắt”. Ý thức và tinh thần ấy của người nghĩa sĩ nông dân không hề mâu thuẫn với thân phận nhỏ bé và cuộc đời cơ cực của họ.

- Mỗi công dân đều gắn với quê hương, với mảnh đất chôn rau cắt rốn, cuộc đời mỗi người đều gắn bó máu thịt với truyền thống lịch sử và đạo lí tốt đẹp của dân tộc. Với mỗi cá nhân, quốc gia – dân tộc hết sức cụ thể và chân thực độc lập dân tộc là giá trị thiêng liêng được đề cao, đã trở thành lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam.

Bài tập 3. Đọc lại văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 100 – 103), từ câu 10 đến câu 25 và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu: 

Câu 1. Cho biết nội dung các câu văn dưới đây là đúng hay sai (kẻ bảng vào vở để đánh dấu):

STT 

Nội dung

Đánh giá

Đúng

Sai 

1

Người nghĩa sĩ không phải “quân cơ quân vệ” mà chỉ có dòng dõi là “lính diễn binh”.

  

2

Người nghĩa sĩ trong trận công đồn “đạp rào lướt tới” theo hiệu lệnh “trống kì trống giục” của tướng lĩnh triều đình.

  

3

Người nghĩa sĩ không được rèn tập võ nghệ và binh thư, chỉ vì “mến nghĩa” mà sẵn sàng đứng trong đội ngũ tình nguyện chiến đấu.

  

4

Hi sinh trong trận chiến, người nghĩa binh được bọc xác trong da ngựa.

  

Người nghĩa binh “thà thác mà đặng câu địch khái” chứ không chịu “đầu Tây”..

  

Trả lời:

STT 

Nội dung

Đánh giá

Đúng

Sai 

1

Người nghĩa sĩ không phải “quân cơ quân vệ” mà chỉ có dòng dõi là “lính diễn binh”.

 

x

2

Người nghĩa sĩ trong trận công đồn “đạp rào lướt tới” theo hiệu lệnh “trống kì trống giục” của tướng lĩnh triều đình.

 

x

3

Người nghĩa sĩ không được rèn tập võ nghệ và binh thư, chỉ vì “mến nghĩa” mà sẵn sàng đứng trong đội ngũ tình nguyện chiến đấu.

x

 

4

Hi sinh trong trận chiến, người nghĩa binh được bọc xác trong da ngựa.

 

x

Người nghĩa binh “thà thác mà đặng câu địch khái” chứ không chịu “đầu Tây”..

 

Câu 2. Liệt kê và chỉ ra tác dụng của các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ đối lập giữa hoàn cảnh, điều kiện trang bị với tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh.

Trả lời:

- Các cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ đối lập giữa hoàn cảnh, điều kiện trang bị với tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh:“vốn chẳng phải” –“chẳng qua là..”;“nào” (đâu có) – “chi” (chẳng);“bằng” – “cũng”;..

- Tác dụng: Quan hệ đối lập về ngữ nghĩa của đoạn văn được thể hiện cụ thể sinh động, xác thực qua các cặp quan hệ từ. Các cặp quan hệ từ được sử dụng nhiều lần, liên tục; thể hiện sự nhấn mạnh và ngày một tăng cường cấp độ; qua đó góp phần khẳng định ý chí tự lực tự cường và lòng quả cảm vô song của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Câu 3. “Không khí chiến trận” được tác giả miêu tả trong đoạn văn như thế nào?

Trả lời:

- Bài văn tế vốn không có chức năng miêu tả chiến trận (như thường thấy trong các bài cáo viết về chiến tranh, chẳng hạn Bình Ngô đại cáo); nhưng để thể hiện chân dung người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc, đồng thời ngợi ca tinh thần chiến đấu dũng cảm của nghĩa binh, tác giả đã dành nhiều câu văn miêu tả không khí của trận công đồn trong tình thế không cân sức.

- “Không khí chiến trận” trong đoạn văn được thể hiện bằng những câu có nhịp điệu dồn dập, liên tục, khi thế trận đánh vô cùng quyết liệt, mạnh mẽ. Tác giả đã miêu tả sinh động, cụ thể tính chất căng thẳng cũng như khí phách hào hùng của những người nghĩa binh thông qua những từ ngữ biểu thị hành động dứt khoát, ý chí sôi sục.

Câu 4. Câu 20 đã phản ánh suy nghĩ của người nghĩa sĩ nông dân về quốc gia, dân tộc như thế nào?

Trả lời:

Câu 20 đã phản ánh suy nghĩ hết sức đơn giản nhưng sâu sắc của người nghĩa sĩ nông dân về quốc gia, dân tộc thông qua quan niệm của Nguyễn Đình Chiểu: Quan niệm về quốc gia, dân tộc gắn với ý thức hệ tư tưởng Nho giáo truyền thống: Quốc gia gắn với chế độ quân chủ, vua (chúa) nhận mệnh trời để thực thi quyền cai trị thiên hạ, lo lắng cho muôn dân.”Nước nhà ta” vì thế có chủ quyền bất khả xâm phạm; dân giữ lòng trung với vua, ơn vua cũng chính là trung với xã tắc, ơn đất nước.

- “Tấc đất ngọn rau”, “bát cơm manh áo” mà dân chúng được hưởng ở đời là lẽ tự nhiên, hợp với chân lí, đạo nghĩa. Kẻ vi phạm chân lí đó chính là bạo tặc phi nghĩa, nhân dân sẽ lên án và sẵn sàng xả thân bảo vệ đất nước, cũng là bảo vệ cuộc sống của mình.

Câu 5. Phân tích giá trị biểu cảm của hệ thống từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng để nói về nỗi đau thương, mất mát sau trận công đồng

Trả lời:

- Nỗi đau thương, mất mát mà người nghĩa binh và nhân dân phải gánh chịu được tác giả thể hiện qua hệ thống các từ ngữ, hình ảnh: a. Các từ ngữ biểu cảm trực tiếp: “đau đớn bấy”, “não nùng thay”...; b. Hàng loạt hình ảnh đặc tả sự tang tóc, nỗi đau bao trùm thiên nhiên và con người:“cỏ cây mấy dặm sầu giăng”, “già trẻ hai hàng luy nhỏ”, “chùa Tông Thạnh năm canh ưng đóng lạnh”, “tủi phận bạc trôi theo dòng nước đổ”, “mẹ già ngồi khóc trẻ”, “ngọn đèn khuya leo lét”, “vợ yếu chạy tìm chồng”, “cơn bóng xế dật dờ”,...

- Từ ngữ biểu thị nỗi đau, sự mất mát có nét nghĩa cụ thể, trực tiếp; hình ảnh đau thương bao trùm thiên nhiên và cuộc đời những người còn sống, được miêu tả chân thực, xúc động. Thủ pháp liệt kê, đặc tả được tác giả sử dụng đạt hiệu quả cao.

Câu 6. Âm hưởng bi tráng của tác phẩm được thể hiện cụ thể trong phần này như  thế nào?

Trả lời:

Âm hưởng bi tráng (bi thương mà hùng tráng) của tác phẩm được thể hiện cụ thể, tập trung nhất trong phần 2 (từ câu 10 đến câu 15) của văn bản:

- Âm hưởng bi thương thể hiện qua nỗi đau hi sinh, mất mát mà người nghĩa binh, nhân dân, đất nước phải chịu đựng. Đó là Tiếng khóc xót thương cho người đã mất: nghĩa sĩ, nhân dân, là tiếng khóc của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam Bộ và cả nước. Nguyễn Đình Chiểu đã nhân danh vận nước, nhân danh lịch sử mà khóc những người dân anh hùng xả thân cho Tổ quốc. 

- Âm hưởng hùng tráng thể hiện ở khí phách kiên cường, tinh thần chiến đấu quả cảm quyết trả mối nợ nước thù nhà của những con người bình dị nhưng trượng nghĩa. Các nghĩa sĩ là những người dân bình thường nhưng họ đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo của mình chống lại kẻ thù hung hãn, lây cái chất để làm rạng ngời một chân lí cao đẹp của thời đại - thà chết vinh còn hơn sống nhục.

=> Có thể thấy, bi tráng là âm hưởng chủ đạo, làm nên sức sống của tác phẩm; góp phần tạo nên sự lay động sâu xa và niềm xúc động tri ân của người đọc nhiều thế hệ.

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 103 – 104), từ câu 26 đến hết và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Kết hợp thông tin ở cột A với thông tin ở cột B để tạo nên năm câu hoàn chỉnh thể hiện đúng ý nghĩa của đoạn văn (viết các câu vào vở, chú ý bổ sung hoặc thay đổi các từ ngữ liên kết và sửa chính tả cho phù hợp).

STT

A

1

tác giả đã sử dụng liên tiếp các các cặp từ lặp “thác mà”, “thác cũng” 

thể hiện rõ sự đánh giá và ngợi ca sự hi sinh của người nghĩa sĩ

2

gắn cuộc đời nhỏ bé của mình với bổn phận, trách nhiệm lớn lao

nhằm nhấn mạnh tinh thần bất tử, ý nguyện dâng hiến trọn vẹn cho non sông của người nghĩa sĩ

3

cặp từ đối “sống-thác” trong câu văn được lặp lại, không biểu thị quan hệ đối lập 

qua một loạt từ ngữ có sắc thái biểu cảm và hình ảnh có tính biểu tượng 

Trả lời:

a. Tác giả đã sử dụng liên tiếp các các cặp từ lặp “thác mà”, “thác cũng”  nhằm nhấn mạnh tinh thần bất tử, ý nguyện dâng hiến trọn vẹn cho non sông của người nghĩa sĩ.

b. Việc tác giả gắn cuộc đời nhỏ bé của mình với bổn phận, trách nhiệm lớn lao đã thể hiện rõ sự đánh giá và ngợi ca sự hy sinh của người nghĩa sĩ.

c. Cặp từ đối “sống-thác” trong câu văn được lặp lại, không biểu thị quan hệ đối lập nhằm nhấn mạnh tinh thần bất tử, ý nguyện dâng hiến trọn vẹn cho non sông của người nghĩa sĩ

Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ ngữ “danh thơm”, “tiếng ngay” trong câu 28. Tìm thêm các từ ngữ được sử dụng trong đoạn văn để thể hiện rõ sự đánh giá, ngợi ca của tác giả và nhân dân đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ.

Trả lời:

- “Danh thơm”: danh tiếng tốt đẹp (của người nghĩa sĩ) còn lưu lại (sau khi họ đã hi sinh vì nghĩa lớn). Từ“danh thơm” trong tiếng Việt do chữ “phương danh” trong Hán ngữ; cũng biểu đạt ý này, tiếng Việt còn có các từ ngữ khác như: “tiếng thơm”, “tiếng tốt”, “tiếng lành”...

- “Tiếng ngay”: danh tiếng ngay thẳng, chính trực (của người nghĩa sĩ) còn lưu lại (sau khi họ đã hi sinh vì nghĩa lớn). Cụm từ“tiếng ngay”là một sáng tạo rất riêng của Nguyễn Đình Chiểu, không (hoặc ít) thấy trong các tác phẩm trước đó.

- Một số từ ngữ, hình ảnh được tác giả sử dụng trong đoạn văn thể hiện rõ sự đánh giá, ngợi ca của tác giả và nhân dân đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ: “khen”, “mộ”, “cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm,...

Câu 3. Nêu ấn tượng của bạn về nội dung và đặc điểm nghệ thuật của câu văn “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ.

Trả lời:

- “Một trận khói tan”: Ý nói trận công đồn của nghĩa sĩ Cần Giuộc diễn ra chóng vánh, chịu nhiều tổn thất. Sự kiện công đồn giặc của nghĩa binh chỉ là một trong vô số các hành động anh hùng của nhân dân quyết đứng lên bảo vệ đất nước.

- “Nghìn năm tiết rõ": (Tuy thế), danh tiếng, khí tiết, phẩm giá của người nghĩa sĩ sẽ còn lưu lại muôn đời. Sự hi sinh của người nghĩa binh nông dân vì đạo lí và chính nghĩa là hết sức đáng giá, để lại trong lòng nhân dân sự kính trọng, khâm phục và thương tiếc vô hạn.

- Câu văn ngắn, có hình thức tiểu đối; khác với phần lớn các câu biền ngẫu trong bài (thường có hai vế câu, mỗi vế có nhiều mệnh đề). Logic nghĩa của câu văn này có thể được giải thích như sau: Tuy chỉ là một trận đánh chớp nhoáng, nhưng khí tiết anh hùng của người nghĩa sĩ còn rạng rỡ nghìn năm.

Câu 4. Suy nghĩ và hành động “vì nghĩa quên thân” của người nghĩa sĩ được tác giả thể hiện như thế nào qua câu 29?

Trả lời:

- Đây là một trong những câu văn thể hiện rõ sự khái quát hoá sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu, đồng thời thể hiện cảm hứng ngợi ca người anh hùng nghĩa sĩ bất tử trong lòng nhân dân. Về ngôn từ và lập luận, cần chú ý: hai cụm từ“đánh giặc” và “thờ vua” được lặp lại trong cấu trúc lặp “sống. thác cũng.. mang hàm ý nhấn mạnh.

- Suy nghĩ và hành động xả thân vì nghĩa lớn của người nghĩa sĩ gắn liền với ý thức quyết tâm đánh giặc giữ nước. Đánh giặc giữ nước chính là thể hiện lòng trung thành với Tổ quốc, là biểu hiện cao nhất của quan niệm “ái quốc”; “thờ vua”, theo lí tưởng Nho giáo, chính là yêu nước. Người nghĩa sĩ dẫu đã hi sinh, nhưng linh hồn của họ vẫn phù trợ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân, vẫn một lòng thờ vua, với ý nguyện “muôn kiếp nguyện được trả thù”. Có nghĩa là họ vẫn đồng hành với những lớp người sau và sẽ sống mãi trong sự nghiệp bảo vệ đất nước.

Câu 5. Hình ảnh người nghĩa sĩ bất tử trong lòng nhân dân được tác giả nhấn mạnh trong phần kết gợi cho bạn suy nghĩ gì về lựa chọn và hành động của những con người bình thường nhưng biết xả thân vì Tổ quốc?

Trả lời:

Hình ảnh người nghĩa sĩ bất tử trong lòng nhân dân được tác giả nhấn mạnh trong phần kết đã gợi trong lòng chúng ta lòng biết ơn đối với những vị anh hùng đã xả thân vì nước. Họ là những con người bình thường, nhưng ý chí của họ là bất diệt, vì nghĩa, họ sẵn sàng quên mình. Đoạn trích nhắc nhở con người cần phải có trách nhiệm và bổn phận với cộng đồng. Ý nghĩa của cuộc sống cá nhân luôn gắn với số phận của nhân dân, đất nước. Ý thức sống đúng đắn sẽ hình thành và nuôi dưỡng khát vọng thực hiện các giá trị chân chính.

Câu 6. Trình bày quan điểm của bạn về ý kiến sau: Trong phần kết tác phẩm, Nguyễn Đình Chiểu đã khách quan hoá đánh giá của mình về sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc bằng quan điểm của nhân dân,

Trả lời:

- Trong cả bài văn và đặc biệt là ở phần kết, không hề xuất hiện các đại từ xưng hô ngôi thứ nhất hay các từ tự xưng của tác giả. Ngay cả ở những câu văn thể hiện sự đau đớn, xót xa tột cùng của mình về sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu cũng không trực tiếp thể hiện cảm xúc cá nhân; thay vào đó, ông thường sử dụng các câu ẩn chủ thể phát ngôn.

- Nguyễn Đình Chiểu đã khách quan hoá đánh giá của mình về sự hi sinh của người nghĩa sĩ thông qua việc sử dụng những từ ngữ biểu thị sự nhìn nhận của quần chúng nhân dân; gắn người nghĩa sĩ với đồng bào và đất nước:“danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen”, “tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ”, “hai chữ thiên dân”, “một câu vương thổ”... Như vậy, ông đã xuất phát từ quan điểm của nhân dân để ngợi ca và bất tử hoá hình tượng người anh hùng.

Bài tập 5. Đọc lại văn bản Cộng đồng và cá thể trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 107 – 109) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Nhan đề của văn bản là Cộng đồng và cá thể. Theo bạn, có thể đảo trật tự hai khái niệm chứa đựng trong đó để có nhan đề mới là Cá thể và cộng đồng được không? Vì sao?

Trả lời:

Nhan đề văn bản nghị luận phải luôn gắn với nội dung sẽ được tác giả triển khai sau đó và trình tự sắp xếp hệ thống luận điểm, bằng chứng. Bạn cần đọc lại văn bản Cộng đồng và cá thể, xem tác giả đã sắp xếp hệ thống luận điểm như thế nào mới có thể trả lời câu hỏi một cách chính xác. Do hai khái niệm cộng đồng và cá thể được đặt trong quan hệ đẳng lập nên với một người viết khác, việc đặt tên văn bản là Cá thể và cộng đồng hoàn toàn có thể chấp nhận được, với điều kiện nhan đề đó tương thích với trình tự triển khai luận điểm mà tác giả đã xác định.

Câu 2. Trong văn bản, khái niệm “cộng đồng lành mạnh” đã được tác giả giải thích như thế nào? Bạn suy nghĩ gì về đặc điểm của một cộng đồng đối lập với “cộng đồng lành mạnh”?

Trả lời:

- Cộng đồng lành mạnh là một cộng đồng gắn liền với tính độc lập của những cá thể cũng như với sự liên kết bên trong xã hội. 

- Chúng ta có thể nhận diện được đặc điểm của một “cộng đồng không lành mạnh”qua việc:

- Không tôn trọng tính độc lập của cá nhân.

- Không ý thức được đầy đủ về mối quan hệ hai chiều giữa cá nhân và cộng đồng.

Câu 3. Tác giả thể hiện mối bận tâm gì khi nêu nhận xét về “thời đại chúng ta đang sống”: “Ở một chừng mực nhất định, tổ chức đã thay thế thủ lĩnh, nhất là trong lĩnh vực kĩ thuật, song cũng đã có thể cảm thấy điều tương tự trong khoa học”?

Trả lời:

Theo ông, “tổ chức đã thay thế thủ lĩnh” là hiện tượng tiêu cực, làm hạn chế vai trò soi đường của những cá nhân xuất chúng, lại đặt những sáng tạo cá nhân bên dưới sự “lãnh đạo” của tập thể. Chính điều đó dẫn đến việc triệt tiêu những nỗ lực cá nhân nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Câu 4. Theo tác giả, yếu tố giúp cộng đồng “khỏe mạnh trở lại” là gì? Về vấn đề này, bạn có thể bổ sung ý kiến gì?

Trả lời:

Theo tác giả, yếu tố giúp cộng đồng “khỏe mạnh trở lại” việc phân công lao động có kế hoạch, đảm bảo về vật chất cho từng cá thể.

Bên cạnh yếu tố tác giả đưa ra, em có bổ sung ý kiến: Chúng ta cần tăng cường rèn luyện, giáo dục đạo đức, lối sống. 

Câu 5. Dựa vào kiến thức về đời sống của mình và vào những điều được gợi mở từ văn bản, hãy nêu một số điều mà bạn cho là cần khắc phục trong mối quan hệ giữa cộng đồng và cá thể ở xã hội hiện nay.

Trả lời:

Chúng ta đều biết, các cá nhân liên hợp lại thành tập thể và cộng đồng xã hội. Cộng đồng xã hội bao chứa và gắn kết mọi cá nhân, mọi người lại với nhau. Trong quá trình phát triển, cá nhân thường bị lu mờ, bị lấp khuất sau cộng đồng, thậm chí “hòa tan” vào cộng đồng. “Cái tôi” nhân danh “cái ta”, “cái chúng ta”. Mỗi cá nhân không có không gian phát triển riêng, dễ dàng bị hòa tan, bị lôi cuốn theo những tập thể khác nhau, có tốt cũng có xấu. Tuy nhiên, nếu muốn xã hội phát triển hơn, mỗi cá nhân phải tìm được cái “tôi” riêng của mình, cần tìm kiếm hướng đi đúng đắn, tạo dựng giá trị cho bản thân và cho cộng đồng. 

Bài tập 6. Đọc lại văn bản “Làm việc” cũng là “làm người”! trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 120 – 121) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Bạn suy nghĩ như thế nào về nhan đề của văn bản? Nhan đề ấy có thể làm nảy sinh những câu hỏi gì ở người đọc?

Trả lời:

Theo em, nhan đề "Làm việc” cũng là “làm người" có ý chỉ rằng công việc và cuộc sống con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó cho thấy rằng cách chúng ta làm việc có thể phản ánh và ảnh hưởng đến việc trở thành những con người chúng ta muốn trở thành. 

Qua nhan đề này, có thể nảy sinh các câu hỏi như:

  • Công việc của chúng ta là gì? Làm thế nào để tận hưởng công việc mà không bị chi phối bởi nó?

  • Công việc có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và con người của chúng ta?

  • Làm thế nào để xây dựng sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống?

  • Làm việc và làm người có liên quan như thế nào đến việc đạt được sự hài lòng và thành công cá nhân?

Câu 2. Nêu các luận điểm chính của văn bản. Theo bạn, luận điểm nào đáng chú ý nhất? Vì sao?

Trả lời:

Các luận điểm chính:

  • Ai cũng gắn với một nghề nghiệp hay công việc nào đó, vì vậy, nếu “đạo sống” và “đạo nghề” không hoà hợp thì chúng ta không thể có cuộc đời trọn vẹn.

  • “Làm người” thì không thể không “làm việc”, do đó, qua công việc, con người bộc lộ rõ phẩm chất của mình.

  • “Đạo nghề” sẽ giúp mỗi người hiện thực hoá “đạo sống” của bản thân.

  • Hành trình “tìm thấy chính mình” thực chất là hành trình tìm kiếm con người văn hoá và chuyên môn của bản thân.

  • Làm việc mà không có lí tưởng nghề nghiệp thì cũng giống như sống mà không có mục đích.

Trong đó, luận điểm “Ai cũng gắn với một nghề nghiệp hay công việc nào đó, vì vậy, nếu “đạo sống” và “đạo nghề” không hoà hợp thì chúng ta không thể có cuộc đời trọn vẹn” làm em chú ý nhất. Bởi lẽ, luận điểm này đã nêu lên lên được mối quan hệ giữa “đạo sống” và “đạo nghề”. Đây là vấn đề rất được quan tâm, chú ý. 

Câu 3. Tác giả đã có lời đáp cho câu hỏi được nêu ở đầu văn bản:“Làm thế nào để cân bằng giữa cuộc sống và công việc?”. Về phần bạn, lời đáp đó là gì? Hãy làm sáng tỏ lí do khiến bạn nghĩ như vậy.

Trả lời:

Để cân bằng giữa cuộc sống và công việc, có một số nguyên tắc và quyền năng quản lý thời gian có thể áp dụng. Đầu tiên, tạo ra một lịch trình hợp lý để phân chia thời gian cho các hoạt động cá nhân và công việc. Điều này đảm bảo rằng bạn có đủ thời gian cho gia đình, bạn bè, sức khỏe và các hoạt động giải trí. 

Lý do khiến em nghĩ như vậy là vì các nguyên tắc và quyền năng quản lý thời gian đã được rất nhiều tác giả và chuyên gia khác nhau đề xuất trong việc cân bằng cuộc sống và công việc. 

Câu 4. Dựa vào trải nghiệm của bản thân, bạn hãy nêu một số bằng chứng có thể làm sáng tỏ nhận xét sau của tác giả: “Dường như còn quá ít người (trong đó có thể bao gồm chính chúng ta) là làm “đúng việc” của mình!”.

Trả lời:

Một số bằng chứng có thể làm sáng tỏ nhận xét của tác giả rằng "Dường như còn quá ít người (trong đó có thể bao gồm chính chúng ta) là làm 'đúng việc' của mình!":

  • Nhiều người có xu hướng lựa chọn công việc dựa trên thu nhập hoặc áp lực xã hội, thay vì đam mê và niềm đam mê cá nhân. Điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và cảm giác không thoả mãn với công việc của họ.

  • Một số người có thể rơi vào công việc mà không thật sự yêu thích hoặc không phù hợp với sở thích và khả năng của họ. Họ có thể cảm thấy như đang làm việc mà không có mục tiêu, không có cảm giác đóng góp và thiếu đầy đủ ý nghĩa.

  • Nỗi sợ thất bại và tiếng nói trong xã hội. Áp lực từ gia đình, bạn bè và xã hội có thể khiến một số người không dám theo đuổi đam mê của mình và thay vào đó chọn con đường an toàn và được xã hội công nhận. Điều này dẫn đến việc làm công việc không phù hợp với khả năng và ước mơ thực sự của họ.

Câu 5. Nêu tác dụng của việc tác giả trích dẫn một đoạn trong sách Những ngày thứ ba với thầy Mô-ri (Morrie). Từ đây, bạn có suy nghĩ gì về việc trích dẫn khi thực hiện một văn bản nghị luận?

Trả lời:

Việc tác giả trích dẫn một đoạn trong sách Những ngày thứ ba với thầy Mô-ri (Morrie) giúp: đảm bảo tính công bằng và trung lập trong văn bản nghị luận; tăng tính thuyết phục và sức mạnh của lập luận. Qua trích dẫn của tác giả, em hiểu rằng, việc trích dẫn khi thực hiện một văn bản nghị luận là rất quan trọng và có vai trò trong việc xác định và hỗ trợ quan điểm của người viết. 

Câu 6. Phân tích mạch lạc và liên kết của văn bản. 

Trả lời:

Văn bản "Làm việc” cũng là “làm người" có tính mạch lạc và liên kết tốt, đặc biệt trong việc trình bày quan điểm và lập luận của tác giả. Văn bản có một cấu trúc rõ ràng, bắt đầu với nhan đề chính "Làm việc cũng là làm người", sau đó đi vào diễn giải ý nghĩa của nó. Tác giả sử dụng các đoạn văn ngắn và sắp xếp các ý kiến theo một trình tự logic, giúp cho nội dung được truyền đạt một cách rõ ràng và dễ hiểu. Các ý kiến và quan điểm trong văn bản được kết nối một cách mạch lạc thông qua các câu chuyển tiếp và từ ngữ liên kết. Ví dụ, từ "cũng" trong nhan đề đã liên kết công việc và việc làm người lại với nhau, tạo ra một mối quan hệ tương đồng giữa chúng. Các từ và cụm từ như "thậm chí", "điều này dẫn đến", "vì vậy" được sử dụng để xác định mối quan hệ nguyên nhân- kết quả hoặc giải thích. Bên cạnh đó, văn bản cũng có một luồng suy nghĩ logic, trong đó, các lập luận được xây dựng trên nhau. Tác giả sử dụng lý thuyết và lí luận để minh chứng và chứng minh quan điểm của mình. Các ý kiến và lập luận được sắp xếp một cách logic và phát triển một cách tự nhiên, giúp người đọc hiểu rõ tư duy của tác giả. Ngoài ra, văn bản có một luồng suy nghĩ logic, trong đó các lập luận được xây dựng trên nhau. Bằng việc sử dụng lý thuyết và lí luận, tác giả đã chứng minh được những quan điểm của mình. Có thể thấy, văn bản "Làm việc cũng là làm người" có mạch lạc và liên kết tốt, giúp truyền đạt quan điểm và lập luận của tác giả một cách rõ ràng và thuyết phục.

Bài tập 7. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

ngày chúng tôi đi

các toa tàu mở toang cửa

không có gì phải che giấu nữa 

những thằng lính trẻ măng

tinh nghịch ló đầu qua cửa sổ

những thằng lính trẻ măng

quân phục xùng xinh

chen bám ở bậc toa như chồi như nụ

con tàu nổi hiệu còi rung hết cỡ

và dài muốn đứt hơi

hệt tiếng gã con trai ồm ồm mới vỡ

thế hệ chúng tôi

hiệu còi ấy là một lời tuyên bố

một thế hệ mỗi ngày đều đụng trận

mà trách nhiệm nặng hơn nòng cối 82

vẫn thường vác trên vai

một thế hệ thức nhiều hơn ngủ

xoay trần đào công sự

xoay trần trong ý nghĩ

đi con đường người trước đã đi

bằng rất nhiều lối mới

(Thanh Thảo, Một người lính nói về thế hệ mình, in trong 123, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2007, tr. 63 – 64)

Câu 1. Theo hiểu biết của bạn về lịch sử, đại từ “chúng tôi” trong đoạn thơ chỉ thế hệ nào?

Trả lời:

Theo hiểu biết của em về lịch sử, đại từ“chúng tôi” ở đây không chỉ thế hệ những người kháng chiến chống thực dân Pháp, cũng không chỉ các thế hệ sau này khi đất nước đã hoà bình. Họ là những người lính Nam tiến, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Câu 2. Hoàn cảnh đời sống được khắc họa trong đoạn thơ có những đặc trưng gì?  

Trả lời:

Qua đoạn trích của thể thấy, bối cảnh được thể hiện trong bài thơ là thời kì đất nước còn chiến tranh. Thời kì đó có những con người mới trạc tuổi đôi mươi đã đồng lòng ra đi vì đất nước. Họ chiến đấu vì độc lập, tự do của dân tộc.  

Câu 3. Theo những điều được thể hiện trong đoạn thơ, “thế hệ chúng tôi” đã nhập cuộc và đáp ứng yêu cầu của thời đại với tinh thần, thái độ như thế nào? Bạn suy nghĩ gì về tinh thần, thái độ đó?

Trả lời:

Những từ ngữ như "tinh nghịch", "thức nhiều hơn ngủ" cho thấy tinh thần năng động, sẵn lòng tiến lên và không ngại khó khăn. Đó là tinh thần của những người tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, những người có ý chí kiên cường để đấu tranh và đối mặt với những thử thách khắc nghiệt. 

Hình ảnh "các toa tàu mở toang cửa" và "đi con đường người trước đã đi/bằng rất nhiều lối mới" cho thấy một tinh thần tiếp nối và vươn lên từ những người đi trước. Đây là thái độ của những người mang trong mình lòng yêu nước, họ không ngừng theo bước cha anh, chiến đấu vì độc lập, tự do của dân tộc.  

=> Từ những từ ngữ trên, ta cảm nhận được tinh thần lạc quan, sự đồng cảm và hiểu biết sâu sắc về giá trị của những hi sinh vì đất nước từ phía những người thuộc thế hệ cha anh. Chúng cho thấy lòng tự hào với sự đóng góp và trách nhiệm của thế hệ cha anh, cũng như quyết tâm theo đuổi và phát triển những giá trị đến ngày nay.

Câu 4. Hãy phân tích sự kết hợp giữa tính tả thực và tính tượng trưng của những hình ảnh miêu tả đoàn lính trẻ ra trận.

Trả lời:

Trong miêu tả đoàn lính trẻ ra trận, sự kết hợp giữa tính tả thực và tính tượng trưng giúp đoạn văn trở nên hay và đặc sắc hơn. Một số hình ảnh miêu tả đoàn lính trẻ ra trận mang tính chân thực và hình dung trực tiếp. Ví dụ như "các toa tàu mở toang cửa" và "tinh nghịch ló đầu qua cửa sổ". Các hình ảnh này tạo ra một hình dung rõ ràng và sống động về hành động của đoàn lính, góp phần tăng cường tính tả thực của bức tranh. Ngoài tính tả thực, các hình ảnh cũng mang tính tượng trưng, có ý nghĩa sâu xa hơn. Ví dụ, việc "đi con đường người trước đã đi/bằng rất nhiều lối mới" có thể được hiểu là việc thế hệ trẻ không chỉ duy trì những giá trị và truyền thống từ thế hệ trước, mà còn mang đến những cách tiếp cận và ý tưởng mới. Điều này tượng trưng cho sự tiến bộ và sự phát triển của xã hội khi thế hệ trẻ ra sức góp phần vào việc xây dựng tương lai. Sự kết hợp giữa tính tả thực và tính tượng trưng tạo ra một hiệu ứng tương phản trong miêu tả. Sự chân thực của các hình ảnh về đoàn lính trẻ ra trận tạo nên một hình ảnh sống động và sắc nét, trong khi đó tính tượng trưng tạo ra sự sâu sắc và ý nghĩa sâu xa. Tương phản này làm nổi bật những thông điệp và cảm xúc mà tác giả muốn truyền đạt đến người đọc. Nhìn chung, sự kết hợp giữa tính tả thực và tính tượng trưng trong miêu tả đoàn lính trẻ ra trận tạo nên một cảm giác mạnh mẽ và sâu sắc. Nó không chỉ tái hiện hình ảnh trực tiếp, mà còn mang đến những ý nghĩa và thông điệp về sự phát triển và trách nhiệm của thế hệ trẻ.

Câu 5. Làm rõ nét độc đáo của một trong các biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng mà bạn có ấn tượng nhất.

Trả lời:

Biện pháp tu từ mà em ấn tượng nhất là biện pháp tu từ ẩn dụ. Ví dụ từ “hiệu còi”, nó không chỉ là âm thanh mà còn là một lời tuyên bố, một biểu hiện của thế hệ và một tín hiệu cho sự đấu tranh hàng ngày của họ. Nó tạo ra một hình ảnh và cảm giác mạnh mẽ, rõ ràng về sự kiên định và quyết tâm của thế hệ lính trẻ.

Câu 6. Nêu nhận xét của bạn về việc lựa chọn thể thơ của tác giả ở đoạn thơ này.

Trả lời:

Việc lựa chọn thể thơ tự do trong đoạn thơ này phù hợp để thể hiện tính linh hoạt và sự sinh động của cuộc sống lính trẻ. Thể thơ tự do không ràng buộc về kỷ luật và nguyên tắc metrical nên tác giả có thể thể hiện sự sống động, nhịp nhàng và đa dạng trong cách sắp xếp và diễn đạt ý tưởng của tác giả. 

Bài tập 8. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Một bức tranh sơn mài đề cập đến vấn đề sản xuất nông nghiệp mà lại mang được chất thơ. Tác giả diễn tả có một người nhưng người xem có cảm giác là một sức mạnh lớn. Con người hai chân dẫm đất đứng sấp bóng với ánh sáng của buổi sớm mai, mình vươn lên tới trời và hai tay đang làm động tác gieo mạ, vậy mà ta tưởng như một hành động để chế ngự thiên nhiên. Và ta cảm thấy như ta được truyền sức mạnh (ở toàn bộ thân thể và động tác) của nhân vật trong tranh.

Bố cục tranh rất táo bạo, một nửa tranh bên trái là một người đàn ông nhìn đằng lưng, diễn tả có sức mạnh ở các cơ bắp. Tuy là đứng sấp bóng mà những chi tiết của tấm lưng trần, hai cánh tay được tác giả tập trung diễn tả với sức rung cảm kì diệu, ta cảm thấy đấy là da thịt. Ánh sáng chỉ hắt vào rất nhẹ trên má, còn tất cả sừng sững như một sức sống thật. Nửa bên kia là cánh đồng mênh mông và nếu ta cắt đôi tranh theo bề ngang thì trời chiếm một nửa và đất một nửa. Chỉ có một cây chuối bên phải đang bị gió sớm thổi. Cái giỏi của tác giả, để phá vỡ thế chia tư của bức tranh, là ánh sáng của những làn mây sớm khi mặt trời chưa mọc, trên cao còn mây sẫm. Ánh sáng chiếu vào ruộng chưa bao nhiêu. Màu vàng của những đợt mây sớm kéo đi hết, làm người xem đột ngột như vừa mới ngủ dậy, ra ngoài trời lúc sáng sớm, chúng ta bị vẻ đẹp của bình minh thu hút, gợi cho ta hi vọng và niềm yêu đời (mảng bên trái). Và khi ta gặp thân hình của người lao động (mảng bên phải), ta lại rung cảm với sức sống toát ra từ tấm lưng ấy, bàn tay ấy. Bàn tay phải là một động tác thật vừa độ, quá lên cao hay xuống thấp đều không đắt. Như bàn tay tiếp lấy ánh sáng ban mai mà gieo vãi lên cuộc sống. Một bức sơn mài đẹp.

(Sỹ Ngọc, Tranh sơn mài “Bình minh trên đồng ruộng” của Nguyễn Đức Nùng, báo Văn nghệ, số 35 (668), ngày 21/8/1976)

Câu 1. Bài viết thuộc loại văn bản gì? Nội dung văn bản nói về đối tượng nào?

Trả lời:

Bài viết thuộc loại văn bản phê bình nghệ thuật. Nội dung văn bản nói về một tác phẩm hội họa, trong trường hợp này là bức tranh sơn mài "Bình minh trên đồng ruộng" của Nguyễn Đức Nùng.

Câu 2. Nhận xét về bố cục của văn bản.

Trả lời:

Văn bản được chia thành 2 đoạn văn ngắn, mỗi đoạn miêu tả một khía cạnh cụ thể của bức tranh. Văn bản bắt đầu bằng miêu tả tổng quan về bức tranh, sau đó đi vào chi tiết về người và đất. Sự sắp xếp này giúp người đọc có cái nhìn rõ ràng và chi tiết về các phần của bức tranh.

Câu 3. Tính khách quan của đối tượng được đề cập như thế nào trong văn bản? Bạn có nhận xét gì về khả năng của phương tiện ngôn ngữ khi tái hiện một hình tượng hội hoạ?

Trả lời:

Đối tượng được đề cập trong văn bản được miêu tả một cách khách quan. Tác giả không chỉ diễn tả hình ảnh và chi tiết của bức tranh mà còn chia sẻ cảm nhận và cảm xúc của mình khi nhìn vào tranh. Phương tiện ngôn ngữ được sử dụng để tái hiện một hình tượng hội hoạ bằng cách sử dụng mô tả chi tiết các yếu tố hình ảnh và sử dụng ngôn từ có tính hình tượng và cảm xúc để truyền đạt những cảm nhận và ý nghĩ của tác giả.

Câu 4. Người viết đã nhận định như thế nào về giá trị của đối tượng được đề cập?

Trả lời:

Người viết nhận định rằng bức tranh "Bình minh trên đồng ruộng" mang giá trị cao và đẹp. Tác phẩm được đánh giá là kết hợp tốt giữa chất thơ và vấn đề sản xuất nông nghiệp, trong đó sự mạnh mẽ và sức sống của con người lao động được diễn tả một cách tinh tế và sinh động. Tác phẩm được đánh giá là đẹp và có khả năng gợi lên niềm hy vọng và tình yêu đời.

Câu 5. Nêu cảm nhận của bạn về sự khác nhau giữa một bài viết về hội hoạ và một bài viết về văn học.

Trả lời:

Một bài viết về hội hoạ tập trung vào mô tả và phân tích các yếu tố hình ảnh và ý nghĩa của tác phẩm. Nó tập trung vào việc mô tả chi tiết, sử dụng ngôn ngữ hình tượng và cảm xúc để truyền tải cảm nhận và ý nghĩa của tác giả. Trong khi đó, một bài viết về văn học có thể tập trung vào phân tích nội dung, nhân vật, cốt truyện và các yếu tố văn chương khác. Tuy nhiên, cả hai loại bài viết đều sử dụng ngôn ngữ và phương tiện văn học để truyền đạt thông điệp và tạo ra ấn tượng sâu sắc đối với người đọc.

Tìm kiếm google: SBT văn 11 bộ KNTT, Giải SBT Ngữ văn 11, Giải SBT ngữ văn 11 bộ kết nối tri thức

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com