Giải SBT Ngữ văn 11 kết nối bài 6 Đọc và thực hành tiếng Việt

Soạn toàn bộ câu hỏi và bài tập trong sách bài tập ngữ văn 11 bộ sách kết nối tri thức mới bài 6 Đọc và thực hành tiếng Việt. Ở đây có lời giải cụ thể, trình bày chi tiết để các em tham khảo. Mong rằng Baivan.net sẽ đồng hành cùng các em học tốt môn ngữ văn 11 này.

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Tác gia Nguyễn Du trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 11, tập hai (tr. 6 – 13) để trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Nêu các yếu tố làm nên đặc điểm con người và hình thành cảm hứng sáng tác của Nguyễn Du.

Trả lời:

- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng. Chính điều này là cái nôi nuôi dưỡng tài năng văn học của Nguyễn Du.

- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. Đây là giai đoạn lịch sử đầy biến động với hai đặc điểm nổi bật là chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng và phong trào nông dân khởi nghĩa nổi lên khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Yếu tố thời đại đã ảnh hưởng sâu sắc tới ngòi bút của Nguyễn Du khi viết về hiện thực đời sống.

- Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Nguyễn Du là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

=> Mối liên hệ giữa bối cảnh thời đại, cuộc đời thăng trầm với vốn sống phong phú, sự thấu hiểu con người và cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du. Các tác phẩm của ông đề cao giá trị nhân văn con người, lên án và tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người. 

Câu 2. Kẻ bảng vào vở theo gợi ý dưới đây và điền thông tin phù hợp:

SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU 

Tên tập thơ

Hoàn cảnh sáng tác

Nội dung cơ bản 

   

 

SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU 

Tên tác phẩm 

Thể loại, thể thơ 

Nội dung cơ bản 

   

Trả lời:

SÁNG TÁC CHỮ HÁN CỦA NGUYỄN DU 

Tên tập thơ

Hoàn cảnh sáng tác

Nội dung cơ bản 

Thanh Hiên thi tập 

Những năm tháng bi thương nhất trong cuộc đời: triều Lê sụp đổ, gia tộc Nguyễn Du tan tác, chia li; bản thân ông lưu lạc, tha hương 

- Tâm trạng cô đơn, thất vọng, bế tắc và nội thương thân.

- Sự thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ đau, bất hạnh của con người, quê hương trong thời loạn lạc. 

Nam trung tạp ngâm

Chủ yếu được sáng tác trong thời kì Nguyễn Du làm quan trong triều Nguyễn

- Bài thơ thể hiện nỗi chán nản, thất vọng của nhà thơ về chốn quan trường và niềm khao khát được từ quan, về sống ẩn dật nơi quê nhà

- Nam trung tạp ngâm thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá hết sức sâu sắc của Nguyễn Du về bản chất một thể chế xã hội đang chiều đi xuống.

Bắc hành tạp lục 

Sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc

- Bao trùm Bắc hành tạp lục là niềm cảm thương, trăn trở, day dứt trước số phận con người, đặc biệt là thân phận của những kiếp tài hoa.

- Tác giả Bắc hành tạp lục đã đưa ra những nhận xét sắc sảo, khác biệt về nhiều sự kiện, nhân vật lịch sử; chỉ ra sự tương phản giữa những điều “nghe nói” và “trông thấy”.

 

SÁNG TÁC CHỮ NÔM CỦA NGUYỄN DU 

Tên tác phẩm 

Thể loại, thể thơ 

Nội dung cơ bản 

văn tế thập loại chúng sinh

Văn tế, thể thơ song thất lục bát

- Xót thương, đồng cảm với những kiếp người khổ đau, bất hạnh

- Phủ định, phê phán thực trạng xã hội đương thời.

- Đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống.

- Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu 

- Thác lời trai phường nón

- Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu viết theo thể văn tế 

- Thác lời trai phường nón viết theo thể lục bát 

Hai tác phẩm đã thể hiện những cảm xúc tình tư, lãng mạn; có giọng điệu trẻ trung, hài hước, ngôn ngữ mang đậm dấu ấn của ca dao, tục ngữ 

Truyện Kiều 

Lục bát 

Kể về cuộc đời mười lăm năm chìm nổi của Thúy Kiều.

Câu 3. Nêu những nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều. Chọn thuyết minh về một nội dung bạn cho là đặc sắc.

Trả lời:

Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo. Tư tưởng đó trước hết được thể hiện quá cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít tác giả thời trung đại quan tâm, trân trọng con người một cách toàn diện - cả tâm hồn và thể xác. Ngoài ra, tác phẩm còn thể hiện thái độ phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người.

Câu 4. Dựa vào văn bản Tác gia Nguyễn Du, hãy chỉ ra những sáng tạo của tác giả Truyện Kiều trong cách tổ chức cốt truyện.

Trả lời:

- Khi tiếp thu cốt truyện từ “Kim Vân Kiều truyện”, Nguyễn Du đã thay đổi trình tự của một số sự kiện và lược bỏ nhiều chi tiết. Những thay đổi đó đều phù hợp với chủ đề, tư tưởng của tác phẩm và tính cách các nhân vật mà Nguyễn Du muốn thể hiện. Ví dụ sự kiện: Kim – Kiều gặp gỡ trong ngày hội Đạp thanh; Sự kiện Kiều báo ân báo oán.

- Cốt truyện “Truyện Kiều” được tổ chức theo mô hình chung của truyện thơ Nôm: gặp gỡ - chia ly – đoàn tụ. Tuy nhiên, khi sử dụng, Nguyễn Du vẫn có sự sáng tạo. Chẳng hạn, cách Nguyễn Du miêu tả bối cảnh cuộc gặp gỡ và quá trình tương tư, tìm kiếm cơ hội bày tỏ tình yêu – hẹn hò, đính ước, thề nguyền của Kim Trọng, Thúy Kiều. Hoặc đoạn kết của “Truyện Kiều” vừa theo mô hình chung (kết thúc có hậu, Thúy Kiều được đoàn tụ cùng gia đình và người yêu), vừa có sự phá cách (Thúy Kiều và Kim Trọng không có được hạnh phúc trọn vẹn).

- Ở bình diện nghệ thuật xây dựng nhân vật, Nguyễn Du đã đi đến lí tưởng hóa nhân vật, trao cho nhân vật những nét quá hoàn thiện, sắc và tài đều ở đỉnh cao. Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Du là nghệ thuật xây dựng nhân vật mang tính chất ước lệ cao. Ông lấy những vẻ đẹp tuyệt đối của thiên nhiên để nói về con người, trao cho nhân vật chính tài năng kiệt xuất.

Câu 5. Với Truyện Kiều, Nguyễn Du đã đạt được những thành tựu gì ở phương diện nghệ thuật xây dựng nhân vật?

Trả lời:

Nguyễn Du gần như giữ nguyên hệ thống nhân vật trong Kim Vân Kiều truyện. Song tính cách của hầu hết các nhân vật đều được thay đổi, phù hợp với chủ đề mới, với bản sắc văn hóa và tâm hồn dân tộc. 

Sự biến đổi của nhân vật trung tâm tất nhiên dẫn đến sự đổi thay của nhiều nhân vật khác: Kim Trọng, Thúy Vân, Thúc Sinh, Hoạn Thư,... Họ đều hiện lên trong tác phẩm của Nguyễn Du với những diện mạo mới, tính cách mới. Trong Kim Vân Kiều truyện, các nhân vật này ít có đời sống nội Lâm và gắn như không có bi kịch nhưng ở Truyện Kiều, mỗi người đều có nỗi đau riêng.

Các nhân vật trong Truyện Kiều được khắc họa một cách chân thực, sinh động, từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,... đến diễn biến nội tâm, Nguyễn Du đã cá thể hoá ngoại hình của nhiều nhân vật sử dụng rất thành công các chi tiết bề ngoài để khắc họa tính cách (Thuý Kiều, Thuý Vân, Tú Bà, Mã Giám Sinh,..). Nhiều nhân vật trong Truyện Kiều có giọng điệu và vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh chân thực nguồn gốc, lai lịch, tính cách và diễn biến tâm trạng, Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại có khả năng bộc lộ những biển động tinh tế, phức tạp trong tâm hồn nhân vật.

Bài tập 2. Đọc lại văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 14 – 15), đoạn thơ từ câu 711 đến câu 734 và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Nhận xét sau đây về các hình thức ngôn ngữ xuất hiện trong đoạn thơ đúng hay sai:“Trong đoạn thơ có lời người kể chuyện, lời thoại của Thuý Kiều và lời thoại của Thuý Vân”?

A. Đúng

B. Sai

Trả lời:

Câu 2. Nhận xét nào đúng với nội dung hàm chứa trong lời “hỏi hạn” của Thuý Vân dành cho Thuý Kiều?

A. Thuý Vân hồn nhiên, vô tâm, không để ý đến tâm trạng của Thuý Kiều. 

B. Thuý Vân băn khoăn, không biết Thuý Kiều than khóc vì điều gì.

C. Thuý Vân hiểu được nguyên nhân khiến Thuý Kiều thao thức, đau khổ. 

D. Lời “hỏi hạn” cho thấy Thuý Vân không đồng tình với việc Thuý Kiều than khóc một mình giữa đêm khuya.

Trả lời:

Câu 3. Điều gì thôi thúc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân?

Trả lời:

Điều thôi thúc Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân được thể hiện trong những lời nàng nhờ cậy, thuyết phục em:“Để lòng thì phụ tấm lòng với ai!”, “Hiếu tinh khó lẽ hai bề vẹn hai", Xót tình máu mủ thay lời nước non.... Đó là tình yêu mãnh liệt, sâu sắc mà Thuý Kiều dành cho Kim Trọng. Vì cứu cha, nàng đành phụ lời thế nguyễn sâu nặng, thiêng liêng nên muốn cậy nhờ em “thay lời nước non” đền đáp ân tình chàng Kim,

Câu 4. Vì sao khi nói lời trao duyên, Thuý Kiều lại lựa chọn “vị thế” của người chịu ơn? Điều đó thể hiện nét tính cách nào của nhân vật Thuý Kiều?

Trả lời:

Khi nói lời trao duyên cho Thuý Vân, Thuý Kiều đã lựa chọn vị thế của người chịu ơn vì nàng hiểu và trân trọng, biết ơn em. Thuý Vân xinh đẹp, đoan trang và có quyền được yêu, được lựa chọn hạnh phúc của riêng mình (“Ngày xuân em hãy còn dài”) nên chấp nhận “Keo loan chắp mối tơ thừa” cũng là một sự hi sinh... Sự thấu hiểu và lòng biết ơn ấy thể hiện nhiều nét tính cách đẹp ở Thuý Kiều; tinh tế, sâu sắc, vị tha,...

Câu 5. Lời trao duyên đã thể hiện trạng thái tâm lí nào của nhân vật Thuý Kiều? Chỉ ra những biểu hiện của trạng thái tâm lí đó.

Trả lời:

Lời nhờ cậy và thuyết phục Thuý Vân cho thấy Thuý Kiều rất bình tĩnh, sáng suốt, tự chủ. Trạng thái tâm lí đó được thể hiện qua lời nói, cách nói. Lời lẽ của Thuý Kiều vừa tinh tế, chặt chẽ vừa chân thành, tha thiết, hợp lí hợp tình. Chẳng hạn, để thuyết phục Thuý Vân, Thuý Kiều đã kể về tình cảm gắn bó sâu nặng với Kim Trọng – lời kể ngắn gọn mà vẫn tái hiện được cả quá trình gặp gỡ – đính ước thề nguyền. Nàng nhắc lại cơn gia biến và hoàn cảnh éo le, đau khổ “Hiếu tình khó lẽ hai bề vẹn hai” khiến mình phải phụ bạc lời thề thiêng liêng. Từ đó, Thuý Kiều khẩn cầu em hãy vì tình máu mủ, ruột thịt mà chấp nhận lời trao duyên để nàng có thể an lòng“Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”.

Câu 6. Phân tích nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ nhân vật của tác giả trong đoạn thơ. 

Trả lời:

Trong đoạn trích "Trao Duyên" (Truyện Kiều) của tác giả Nguyễn Du, ta thấy một sự xây dựng ngôn ngữ nhân vật rất tinh tế và sắc sảo. Tác giả đã khéo léo sử dụng các yếu tố ngôn ngữ để phản ánh tâm trạng và tính cách của các nhân vật.

Ngôn ngữ nhân vật trong đoạn trích này phản ánh sự bi ai, đau khổ và sự trăn trở trong tâm hồn của Thúy Kiều. Tác giả sử dụng những từ ngữ mạnh mẽ, tràn đầy cảm xúc để miêu tả tình trạng của nhân vật. Ví dụ, những câu từ như "địa ngục," "kiếp người khổ cảnh," "hận trời, hận đất" tạo ra một sự sắc bén, thể hiện tâm trạng uất ức và đau khổ của nhân vật.

Đồng thời, tác giả cũng sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh và ẩn dụ để làm giàu cho ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ, "Như ngọn nến trước gió lung lay, như trăng tanh trước mây héo hon" là một so sánh tả cảnh thể hiện tình trạng tâm hồn của Thúy Kiều, càng làm nổi bật sự khắc nghiệt và đau đớn trong cuộc sống của nhân vật.

Từng đoạn trong "Trao Duyên" thể hiện sự tỉ mỉ của tác giả trong việc xây dựng ngôn ngữ nhân vật. Ngôn ngữ trong trích đoạn này là một phần quan trọng trong việc tái hiện tâm trạng, tính cách và hoàn cảnh của nhân vật.

Câu 7. Nhận xét về cách sử dụng các từ Hán Việt “tương tư, “keo loan” trong hai câu thơ sau: “Giữa đường đứt gánh tương tư,/ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”.

Trả lời:

- Các từ Hán Việt được sử dụng để Thúy Kiều giãi bày về cảnh ngộ:

  • “Tương tư”: là nhớ nhung người khác một cách mòn mỏi, day dứt, bồn chồn hay có tâm trạng lo lắng không yên, đam mê kéo dài tuyệt vọng đối với người đó. 

  • “Keo loan”: keo được làm từ huyết của con chim loan. 

  • “Mối tơ thừa”: Kiều hiểu, với nàng thì mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng với Vân đó chỉ là mối duyên thừa, mối duyên chắp vá. -> Kiều hiểu sự thiệt thòi của em.

=> Những từ Hán Việt được dùng trong câu thơ thể hiện vốn hiểu biết rộng, sự sàng lọc kỹ lưỡng của Nguyễn Du về ngôn từ. Qua các từ ngữ Hán Việt, Thúy Kiều thể hiện được sự trân trọng, nâng niu mối tính của mình với Kim Trọng, và nỗi đau khi phải lìa bỏ và trao cho người khác. 

Bài tập 3. Đọc lại văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 15 – 16), đoạn thơ từ câu 735 đến câu 758 và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Thuý Kiều đã trao lại cho Thuý Vân những kỉ vật gì? Từng kỉ vật ấy gắn với kỉ niệm nào của tình yêu?

Trả lời:

STT

Kỉ vật

Kỉ niệm

1

Chiếc vành

Kim Trọng trao cho Thúy Kiều chiếc vành (xuyên vàng) làm vật đính ước (“Xuyến vàng đôi chiếc khăn là một vuông”).

2

Bức tờ mây

Kim Kim Trọng với với Thuys với Thúy Kiều ghi lời thề nguyền 

3

Phím đàn

Thúy Kiều đàn trong buổi đính ước cùng Kim Trọng

4

Mảnh hương nguyền 

Đêm thề nguyền của Kim Trọng và Thúy Kiều 

Câu 2. Tóm tắt nội dung lời Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân khi trao kỉ vật.

Trả lời:

Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân, Thúy Kiều đã thể hiện sự gìn giữ, trân trọng của nàng đối với những kỷ vật này, tình yêu nàng dành cho Kim TRọng. Nàng nhắc nhở Thúy Vân dù lên đôi với Kim Trọng cũng đừng quên nàng. Đồng thời, nàng cũng dự cảm về tương lai không lành, rằng mình sẽ phải chết oan, mong em sẽ an ủi linh hồn chị khi chết. Tự nhận mình là người phụ bạc chàng Kim, xin chàng tha thứ trong tâm trạng đầy đau khổ. Trao duyên nhưng không trao được tình, đau khổ vô tận, cao đẹp vô ngần.

Câu 3. Chỉ ra những điểm mâu thuẫn giữa lời Thuý Kiều dặn dò khi trao kỉ vật với lời nhờ cậy, thuyết phục Thuý Vân.

Trả lời:

Lời nhờ cậy, thuyết phục

Lời dặn dò khi trao kỉ vật

Mâu thuẫn

“Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”

‘Duyên này thì giữ, vật này của chung” 

Cậy nhờ em chắp mối tơ duyên nhưng vẫn muốn kỉ vật của tình yêu là của “chung”

“Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”

“Hồn còn mang nặng lời thề”

Khẳng định nếu em thay chị đền đáp ân tình của chàng Kim, chị dù phải chết vẫn “ngậm cười”, nhưng lại hình dung mình sẽ hiện về như một linh hồn sầu thảm, oan khuất

=> Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình. 

Câu 4. Cảm xúc, tâm trạng của Thuý Kiều khi trao kỉ vật cho Thuý Vân có gì thay đổi so với khi thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên? Điều gì dẫn tới sự thay đổi đó?

Trả lời:

- Khi thuyết phục Thuý Vân, lời lẽ của Thuý Kiều thể hiện trạng thái tâm lí bình tĩnh, sáng suốt, hoàn toàn làm chủ được cảm xúc nhưng khi trao kỉ vật cho em gái, lời dặn dò lại thể hiện sự bối rối, đau đớn trong trạng thái không còn làm chủ được cảm xúc, lẫn lộn giữa thực tại với tưởng tượng, ảo giác,...

- Sự xuất hiện của những kỉ vật đã dẫn đến những thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều: kỉ vật khơi dậy kỉ niệm; làm trỗi dậy tình yêu, đánh thức nỗi đau; khiến trái tim lên tiếng, lấn át lí trí...

Câu 5. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong câu thơ:“Mai sau dù có bao giờ/ Đốt lò hương ấy so tơ phím này”.

Trả lời:

Cấu trúc đối (tương đồng) trong câu thơ “Đốt lò hương ấy so tơ phím này” thể hiện nỗi xót xa, tiếc nuối và tình yêu thắm thiết, sâu nặng của Thuý Kiều. Với nàng, những kỷ vật kia là duy nhất, thiêng liêng, vô giá. Nàng mong Thúy Vân xót chị mà chấp nhận mối duyên với Kim Trọng nhưng cũng mong Thúy Vân coi những kỷ vật này là của ba người. Nàng thẫn thờ hình dung đến cái chết của mình, mai sau dù hai người có thành vợ chồng thì cũng hãy nhớ đến người chị này. Người dù có chết thì hồn vẫn giữ nguyên lời thề xưa.

Bài tập 4. So sánh nội dung đoạn trích của văn bản Trao duyên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 15), từ câu 735 đến câu 748 với đoạn trích sau trong Kim Vân Kiều truyện và thực hiện các yêu cầu:

Thuý Kiều nói:

- Chàng Kim vừa đi Liêu Dương, việc cứu cha, cứu em, chị lại không thể chần chừ giây lát. Công việc khó liệu, nên không thể không nhờ đến em! Chị với chàng Kim có một tờ minh ước, một đôi vòng bạc, xin đưa cả cho em, mong em khéo giữ gìn, để làm mối ăn ở lâu dài về sau. Chị sợ người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp, chị cùng chàng thề thốt biết bao nhiêu, tất cả phải nhờ em giữ cho trọn vẹn. Sau này chồng quý vợ vinh, đừng có quên chị! Có lẽ bà mối sắp đến, e không kịp nói nữa, vậy chị viết mấy chữ gửi em trao lại chàng Kim.

(Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Nguyễn Đức Vân – Nguyễn Khắc Hạnh dịch, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và hiệu đính, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2008, tr. 51)

Câu 1. Nêu các chi tiết, sự việc tương đồng được miêu tả trong hai đoạn trích. 

Trả lời:

- Thuý Kiều trao lại cho Thuý Vân các kỉ vật: vật đính ước (“đôi vòng bạc” “chiếc vành”), tờ giấy ghi lời thề nguyền (“tờ minh ước”, “tờ mây”).

- Thuý Kiều dặn dò Thuý Vân giữ gìn kỉ vật tình yêu và đừng quên mình:“mong em khéo giữ gìn”, “nhờ em giữ cho trọn vẹn”, “chồng quý vợ vinh đừng có quên chị” (Kim Vân Kiều truyện);“Xót người bạc mệnh ắt lòng chẳng quên” (Truyện Kiều).

Câu 2. Chỉ ra các chi tiết có trong đoạn trích của Kim Vân Kiều truyện đã được Nguyễn Du lược bỏ ở đoạn trích tương ứng trong văn bản Trao duyên.

Trả lời:

- Chàng Kim vừa đi Liêu Dương.

- Em giữ gìn kỉ vật để làm mối ăn ở về sau.

- Người tài tình như chàng Kim, khó lòng mà gặp.

- Bà mối sắp đến, chị không kịp nói thêm, viết thư nhờ em trao lại cho chàng Kim.

Câu 3. Chỉ ra các chi tiết không có trong đoạn trích của Kim Vân Kiều truyện đã được Nguyễn Du thêm vào ở đoạn trích tương ứng trong văn bản Trao duyên.

Trả lời:

- Trao duyên cho em nhưng Thuý Kiều vẫn mong muốn kỉ vật tình yêu là “của chung”:“Duyên này thì giữ vật này của chung”.

- Cậy nhờ em nối hộ mối tơ duyên nhưng lại nói về việc em nên đôi lứa cùng chàng Kim như một giả thiết bất đắc dĩ: “Dù em nên vợ nên chồng”, “Mai sau dù có bao giờ,...

- Tự gọi mình là “người bạc mệnh”, “người thác oan”; tưởng tượng mình sẽ hiện về như một hồn ma sầu thảm, oan trái, còn mang nặng lời thề nguyền dang do,...

Câu 4. Khi trao kỉ vật, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều trong hai đoạn trích có gì khác biệt?

Trả lời:

Trong đoạn trích Kim Vân Kiều truyện, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy nhân vật Thuý Kiều vẫn bình tĩnh, tỉnh táo, làm chủ được cảm xúc.

Trong đoạn trích Truyện Kiều, lời thoại khi trao kỉ vật cho thấy Thuý Kiều không còn làm chủ được cảm xúc (như lúc thuyết phục Thuý Vân nhận lời trao duyên).

Câu 5. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các câu thơ sau: “Duyên này thì giữ vật này của chung”;“Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai”.

Trả lời:

Biện pháp tu từ đối ở hai câu thơ không chỉ mang lại sự cân đối, tương xứng cho hai về của mỗi câu thơ mà còn có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa cần biểu đạt. Khi nêu tác dụng, cần chú ý đến ngữ cảnh của các câu thơ. Ví dụ: Cấu trúc đối của Câu thơ“Duyên này thì giữ vật này của chung” thể hiện hai trạng thái cảm xúc màu thuẫn trong tâm trạng của Thuý Kiều – nàng vừa thiết tha trao lại mối duyên tình cho Thuý Vân lại vừa như muốn níu giữ kỉ vật tình yêu.

Bài tập 5. Đọc lại bốn câu thơ đầu (phiên âm và bản dịch) văn bản Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Trong các từ ngữ có chứa yếu tố “thành” sau đây, yếu tố “thành” trong từ ngữ nào có cùng nghĩa với từ “thành” trong câu thơ thứ nhất? Hãy nêu ngắn gọn nghĩa của yếu tố “thành” xuất hiện trong các từ ngữ.

A. trưởng thành 

B. thành tố

C. thành thực

D. thành trì

Trả lời:

Câu 2. Chọn phương án đúng nhất thể hiện cách hiểu của dịch giả Vũ Tam Tập về câu thơ thứ hai trong bản dịch 1 (SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 18). Nêu nhận xét ngắn gọn về cách hiểu của dịch giả.

A. Cụm từ“nhất chỉ thư” trong nguyên văn có nghĩa là một tập sách mỏng.

B. Tiểu Thanh khóc thương vì tập thơ của mình bị đốt mất.

C. Nguyễn Du đề thơ trên mảnh giấy cũ nát để viếng Tiểu Thanh

D. Từ“thổn thức” thể hiện được tâm trạng xót thương của nhà thơ.

Trả lời:

Câu 3. Tra từ điển và giải thích nghĩa của từ “độc” được tác giả sử dụng trong câu thơ thứ hai. Theo bạn, nếu thay từ “độc” trong câu thơ này bằng các từ gần nghĩa như “đơn” (lẻ, một mình, chỉ có một); “duy” (chỉ có, duy nhất); “nhất” (một thứ nhất);... thì ý thơ sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

- Từ“độc” có các nét nghĩa chính sau đây: chỉ có một mình, lẻ loi (như: độc tấu, đơn độc,...); riêng biệt, duy nhất (như: độc đáo, độc quyền, độc tôn,...).

- Từ “độc” trong câu thơ có nét nghĩa nhấn mạnh (thân phận) cô đơn, (tâm trạng) cô quạnh.

- Nếu thay từ“độc” trong câu thơ này bằng các từ gần nghĩa như“đơn” (lẻ, một mình, chỉ có một); “duy” (chỉ có, duy nhất); “nhất” (một, thứ nhất);... thì nghĩa của ý thơ sẽ thay đổi. Các từ “đơn”, “nhất” thiên về chỉ sự tồn tại, biểu thị số lượng, nhấn mạnh ý “một người khóc. Trong khi đó, từ “độc” thiên về chỉ tâm thế, tâm trạng, thân phận: riêng một mình khóc, khóc trong sự lẻ loi, nhấn mạnh nỗi niềm – sự tri âm riêng của người “đồng bệnh tương lân

Câu  4. Chỉ ra biểu hiện của biện pháp tu từ đối (đối về thanh điệu, từ loại, cấu trúc ngữ pháp) trong hai câu thực.

Trả lời:

- Về thanh điệu: “Đòn cân thanh điệu” ở mỗi câu đúng công thức: thanh điệu chữ thứ hai và chữ thứ sáu giống nhau và ngược với thanh điệu chữ thứ tư. Còn mô hình “đòn cân thanh điệu” câu dưới ngược với mô hình “đòn cân thanh điệu” của câu trên, đúng công thức.

- Về từ loại: Hai danh từ đối nhau (chi phấn – văn chương); hai cụm từ biểu thị tồn tại đối nhau (hữu thần – vô mệnh); hai cụm động từ đối nhau (liên tử hậu - luy phần dư). Từ loại đảm bảo hình thức tương ứng, từ loại nào đối với từ loại ấy.

- Về cấu trúc ngữ pháp:

Đây là hai câu có cùng cấu trúc ngữ pháp. Việc chỉ ra biểu hiện đối về cấu trúc ngữ pháp cần căn cứ vào cách lí giải khác nhau về nghĩa của câu. Theo cách hiểu (thông qua bản dịch nghĩa trong SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 17 – 18), cả hai câu cùng có cấu trúc chủ ngữ – vị ngữ (sắc đẹp... xót xa../ văn chương... chịu luy...).

Câu 5. Có ý kiến cho rằng: Trong hai câu thực, tác giả đề cập đến số phận chung của “son phấn” và “văn chương”. Hãy nêu quan điểm của bạn về ý kiến trên.

Trả lời:

- Từ nhận diện về mô hình đối (về từ loại và cấu trúc ngữ pháp) đã đề cập trong câu 4 ở trên, dễ dàng nhận thấy quan hệ nghĩa của hai câu thực là tương đồng. Vì thế nghĩa của hai câu có mối quan hệ “đối tương thành” (mỗi câu đều biểu đạt về cùng một nội dung như nhau để tổng hợp thành một ý mang tính chất khái quát).

- Câu trên: sắc đẹp (hữu thể, hữu hình) phải xót xa về những việc xảy ra sau khi chết (tinh thần); câu dưới: văn chương (tâm hồn, vô hình) phải chịu khổ luỵ bị đốt (nỗi đau thể xác). Cả hai câu thực đều khái quát hoá bi kịch chung của sắc (son phấn) và tài (văn chương).

Câu 6. Hãy khái quát nội dung của bốn câu thơ đầu.

Trả lời:

Hai câu đầu: miêu tả khung cảnh đổ nát trong thực tại của cảnh đẹp vốn huy hoàng trong quá khứ; tâm trạng cô đơn, hoài niệm của nhà thơ khi “đối diện” trong tâm tưởng với số phận của con người và cái đẹp. Hai câu sau: đặc tả thân phận bi kịch của vẻ đẹp hồng nhan và số phận đau thương của tài tử văn chương. – Nội dung của bốn câu thơ đầu: triết lí“hồng nhan bạc mệnh”, “tài tử đa cùng và nỗi bi hoài về thế thái nhân tình.

Bài tập 6. Đọc lại bốn câu thơ sau (phiên âm và bản dịch) văn bản Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Giải thích ý nghĩa của từ “cổ kim” trong nguyên văn. Ý nghĩa của từ này gợi cho bạn hiểu về triết lí của tác giả trong câu thơ như thế nào?

Trả lời:

- “Cổ kim” là từ ghép đẳng lập. Với dạng từ ghép Hán Việt này, có thể giải thích nghĩa của từng yếu tố, sau đó phán đoán nét nghĩa khái quát của từ. Cổ: xưa, cũ (như: cổ đại); kim: nay, hiện thời (đương kim). Cổ kim: xưa (và) nay; trong văn bản, từ “cổ kim” có ý nghĩa bao quát một khung thời gian không xác định, từ xưa tới nay và mai sau.

- Từ “cổ kim” như giải thích ở trên, gắn với sự khẳng định có tính dự cảm về nỗi đau, về mối hận không thể tỏ tường, khó lí giải được vì sao những kẻ hồng nhan. tài tử lại phải chịu nỗi oan khiên. Từ cảm quan thời đại Nguyễn Du, từ ngữ và ý thơ cho thấy triết lí, suy ngẫm sâu sắc của tác giả về bi kịch muôn đời của”tài” và"sắc" “tài mệnh tương đố” “tài tử đa cùng” “hồng nhan đa truân”, “hồng nhan bạc mệnh", “Có tài mà cậy chi tài” “Chữ tài liền với chữ tai một vần”, “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”, “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”...

Câu 2.Theo logic ý của câu 6, cụm từ”ngã tự cư” (ta tự đặt mình vào, ta tự ở trong,...) ở về sau của câu thơ có thể giúp bạn giải thích nghĩa của từ“phong vận” ở vế đầu câu thơ là nói về ai?

Trả lời:

- Có thể thấy, “phong vận kì ản (nỗi oan khiên kì lạ của người phong vận - về trước) đối với “ngã tự cư” (ta tự mình mang chịu – về sau).

- Như đã giải thích trong SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 18, từ “phong vận” có nhiều nét nghĩa, nhưng trong ngữ cảnh này, dễ thấy từ này thiên về nghĩa chỉ người phụ nữ, người con gái nết na, phong nhã. Nét nghĩa này tạo thành thể đối về ý với “ngã” (tôi, ta), chỉ Tố Như, là một đấng mày râu, tu mi nam tử,... (xem thêm gợi ý trả lời câu 4 ở dưới).

Câu 3. Hãy chỉ ra biểu hiện thất niêm trong câu 7. Bạn có nhận xét gì về hiện tượng này?

Trả lời:

– Theo công thức về niêm (xem lại SGK Ngữ văn 10, tập một, tr. 48 và các tài liệu tham khảo liên quan), thanh điệu các chữ 2 – 4 – 6 của câu 7 (câu lẻ ở liên 4) phải giống với thanh điệu các chữ 2 – 4 – 6 của câu 6 (câu chẵn ở liên 3). Câu 6 có mô hình thanh điệu (đúng niêm) là T – B – T (“Phong vận kì oan ngã tự cư câu 7 có mô hình thanh điệu ở các vị trí tương ứng là B – T – B (“Bất tri tam bách du niên hậu”), như vậy là ngược hoàn toàn so với công thức ở cả ba vị trí.

– Trong lịch sử thơ luật (cả ở Trung Quốc và Việt Nam), hiện tượng thất niềm (và cả thất luật, thất vận, thất đối) không hiếm gặp. Tiêu biểu nhất có thể kể đến là bài thơ Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) nổi tiếng của Thôi Hiệu (đời Đường Trung Quốc). Có thể phân loại hiện tượng “vi phạm” công thức này thành hạ trường hợp: (a) do tác giả chưa thành thạo về luật; (b) do tác giả cố tình, chủ động phá vỡ công thức. Với trường hợp câu thơ trên của Nguyễn Du, nội dung tư tưởng các câu thơ và mạch ý của các liên thơ được thể hiện logic, vì thế có thể xếp vào trường hợp thứ hai. Nhà thơ không câu nệ vào hình thức, niêm luật sẵn sàng phá vỡ tính quy phạm về hình thức để cốt thể hiện cho được tư tưởng và xúc cảm của mình.

Câu 4. Có ý kiến cho rằng, nội dung câu 6 của bài thơ rất gần gũi với cảm xúc của nhà thơ Bạch Cư Dị (Trung Quốc) khi thể hiện sự đồng cảm với người ca nữ ở bài Tỳ bà hành:“Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân” (Ta và nàng cùng chung số kiếp luân lạc nơi góc biển chân trời). Hãy bình luận ngắn gọn về ý kiến trên.

Trả lời:

- Mối quan hệ, sự tiếp nhận và ảnh hưởng Đường thi (trong đó có Tì bà hành của Bạch Cư Dị) trong các sáng tác của Nguyễn Du (cả chữ Hán và chữ Nôm) là một thực tế. Tiêu biểu nhất của ảnh hưởng này có thể kể đến nghệ thuật miêu tả tiếng đàn (tiếng đàn của người ca nữ trong Ti bà hành và tiếng đàn của Thuý Kiều trong Truyện Kiều). Tuy nhiên, trong trường hợp này, không thể xác định Nguyễn Du chịu ảnh hưởng của Bạch Cư Dị về bút pháp nghệ thuật hay về nội dung; so sánh hai câu thơ trong hai sáng tác, cũng không có biểu hiện của việc dụng điển.

- Các nhà thơ, nghệ sĩ, nhà tư tưởng lớn,.. xưa nay thường có sự gặp gỡ về tâm hồn, đồng điệu về cảm xúc. Bạch Cư Dị và Nguyễn Du cùng được đánh giá là những nhà thơ có tư tưởng hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc. Họ đều có những trải nghiệm và suy tư về thân phận bi kịch của con người và thời đại mình sống; cùng có những tác phẩm nổi tiếng viết về thân phận người con gái tài sắc trong xã hội phong kiến. Hai câu thơ nói trên cho thấy cả hai nhà thơ đều có chung một suy tư, một tâm hồn đồng cảm với số phận những người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh. Điều đáng quý là cả hai nhà thơ đều vượt qua giới hạn của hệ tư tưởng phong kiến, vốn trọng nam khinh nữ, để cùng đồng nhất thân phận của mình (một vị quan, một đấng nam nhi) với thân phận nhỏ bé của người phụ nữ bất hạnh. Bạch Cư Dị trong bài Tì bà hành coi số phận của mình cũng giống số phận của người ca nữ: “Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân”. Nguyễn Du coi mình là người cùng hội cùng thuyền với kẻ phong nhã, tự mình có chung nỗi oan khiên lạ lùng mà khách má hồng phải chịu đựng: “Phong vận kì oan ngã tự cư”. 

Câu 5. So sánh nội dung của hai câu kết với bản dịch thơ của Vũ Tam Tập được giới thiệu trong SGK, chỉ ra điểm khác biệt giữa nguyên văn và bản dịch.

Trả lời:

- Nguyên văn nội dung của hai câu kết: “Bất tri tam bách dự niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?” (Chẳng biết hơn ba trăm năm sau,/ Trong thiên hạ, người nào sẽ khóc Tố Như?). Cụm từ “hà nhân” (người nào?, ai là người?) trong nguyên văn có chức năng là một ý hỏi chi tiết (câu hỏi bộ phận), đặt trong một cấu trúc câu thơ có dạng thức trần thuật. “Tiền giả định” của câu thơ là: Hẳn có người sẽ khóc thương cho Tố Như (xem thêm gợi ý trả lời câu hỏi 6 ở dưới).

- Nội dung hai câu thơ kết trong bản dịch của Vũ Tam Tập:“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,/ Người đời ai khóc Tố Như chăng?”. Cấu trúc “ai... chăng?” của câu thơ dịch (có ai... hay không?) đã chuyển ý hỏi bộ phận trong nguyên văn thành một câu có cấu trúc nghi vấn (câu hỏi toàn bộ). “Tiền giả định” của câu thơ dịch là: Tác giả không biết có ai sẽ khóc Tố Như hay không?

Câu 6. Trong bài tựa Truyện Kiều, sau khi nhận định Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả ngàn đời”, Mộng Liên Đường chủ nhân cho rằng: người đời sau thương người đời nay, người đời nay thương người đời xưa, hai chữ tài tình thật là một cái thông lụy của bọn tài tử trong gầm trời và suốt cả xưa nay vậy”. Theo bạn, có thể gắn các ý kiến trên với bài Độc Thanh ký không? Vì sao?

Trả lời:

- Bài tựa Truyện Kiều của Mộng Liên Đường chủ nhân là một áng văn đặc sắc mà bạn nên tìm đọc. Trong bài tựa này, tác giả đã liên hệ từ việc Thuý Kiều khóc thương người hồng nhan bạc mệnh đời trước là Đạm Tiên, đến việc Nguyễn Du thương cảm cho số phận nàng Kiều thời xưa để bình luận về cái “thông luy" (mỗi luy chung) của người tài tử.

- Nguyễn Du trong Độc Tiểu Thanh kí xót thương cho người đời trước là Tiểu Thanh và thương cho thân phận mình, đồng nhất thân phận của mình với thân phận việc người đời sau, theo lẽ “đồng bệnh tương liên” hẳn có kẻ khóc thương cho Tố Như – người có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” với nỗi đau của người trong cuộc dành cho những số phận tài tử, hồng nhan, bất hạnh. Tuy câu thơ của Nguyễn Du có ý cảm thán về số phận tự thân, nhưng hoàn toàn có cơ sở để gắn kết cảm xúc tâm sự, dự cảm ấy với ý kiến khái quát rất sâu sắc mà Mộng Liên Đường chủ nhân đã viết trong bài tựa Truyện Kiều.

Bài tập 7. Đọc lại đoạn trích Chí khí anh hùng trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 29) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Đoạn trích nằm ở phần nào của Truyện Kiều? 

A. Gặp gỡ, đính ước

B. Chia ly 

C. Đoàn tụ

Trả lời:

B

Câu 2. Nhận xét sau đây về nghệ thuật miêu tả nhân vật Từ Hải trong đoạn trích đúng hay sai: “Tính cách nhân vật Từ Hải được khám phá, khắc hoạ chủ yếu qua diễn biến nội tâm”?

A. Đúng

B. Sai 

Trả lời:

B

Câu 3. Bốn câu thơ đầu (2213 – 2216) gợi bối cảnh thời gian, không gian như thế nào? Bối cảnh đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện chí khí anh hùng của nhân vật Từ Hải?

Trả lời:

Bốn câu thơ đầu miêu tả thời gian của đời thường: “Nửa năm hương lửa đương nồng” – Từ Hải và Thuý Kiều đang chung sống rất đầm ấm, hạnh phúc và không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông:”Trông vời trời bể mênh mang”. Bối cảnh thời gian, không gian đó đã trở thành cái nền làm nổi bật tầm vóc, bản lĩnh và chí khí phi thường của Từ Hải. Người anh hùng ôm khát vọng lớn lao: “Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”, dứt áo ra đi không chút vướng bận tình riêng: “Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”.

Câu 4. Lời nói của nhân vật Thuý Kiều có tác dụng thể hiện tính cách của nhân vật Từ Hải không? Vì sao?

Trả lời:

Lời nói của Thuý Kiều xuất hiện sau khi Từ Hải quyết định lên đường thực hiện chí lớn. Lời nói của Thuý Kiều thể hiện sự đồng tình của của mình đối với quyết định “lên đường thẳng rong” của Từ Hải. Những lời nói ấy thể hiện sự tôn trọng, thấu hiểu của Kiều đối với quyết định của Từ Hải

Câu 5. Lời nói lúc chia tay Thuý Kiều thể hiện những đặc điểm tính cách nào của nhân vật Từ Hải?

Trả lời:

Lời nói lúc chia tay Thuý Kiều đã thể hiện nhiều đặc điểm tính cách của nhân vật Từ Hải:

- Người chồng một lòng yêu thương và trân trọng Thuý Kiều: Từ Hải khẳng định tình cảm gắn bó sâu nặng và sự đồng cảm, thấu hiểu giữa hai người (“Từ rằng: Tâm phúc tương tri”) để khích lệ nàng vượt lên tình cảm thông thường của người phụ nữ; đồng thời bày tỏ mong muốn “rước nàng nghi gia” một cách xứng đáng, chứ không muốn Thuý Kiều phải gánh chịu cuộc sống “bốn bể không nhà” vất vả, gian nan.

- Người anh hùng ôm chí lớn: khẳng định tài năng, bản lĩnh phi thường và khát vọng lớn lao (“Làm cho rõ mặt phi thường”); tin tưởng vào thành công: Cháy chẳng là một năm sau vội gì!”,..

Câu 6. Nêu cảm nhận về hình ảnh Từ Hải trong hai câu thơ cuối.

Trả lời:

Trong hai câu thơ này, Từ Hải được miêu tả là người quyết tâm ra đi vì việc lớn. Việc đưa ra quyết định này tạo ra một cảm giác sự quyết liệt và quyền lực, cho thấy sự kiên nhẫn và không chịu chấp nhận những ràng buộc. Cùng với đó, hình ảnh "Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi" mang đến một cảm giác tự do và phiêu lưu. Câu thơ gợi lên hình ảnh của gió và mây, tượng trưng cho cuộc hành trình bao la và không biên giới. Điều này cho thấy tinh thần phiêu du và ý chí mạnh mẽ trong lòng Từ Hải, không ngại khó khăn và chấp nhận thử thách.

Từ Hải trong câu thơ này tạo nên một cảm giác tự do, quyết tâm và mạo hiểm. Hình ảnh Từ Hải trong câu thơ "Quyết lời dứt áo ra đi/ Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi" thể hiện sự đấu tranh với số phận, lòng gan dạ và khát vọng thoát ly khỏi những ràng buộc xã hội. Đồng thời, hình ảnh cũng mang đến một cảm nhận dứt khoát, mạnh mẽ và hào hùng về nhân vật.

Câu 7. Chỉ ra năm từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích. Nêu giá trị biểu hiện của những từ Hán Việt đó.

Trả lời:

Đoạn trích có sử dụng nhiều từ Hán Việt: trượng phu, tòng, tâm phúc, tương tri, nữ nhi, phi thường,... Trong đó, từ “trượng phu” trong câu thơ 2214 không chỉ nhấn mạnh tư cách anh hùng của Từ Hải mà còn thể hiện thái độ trân trọng của tác giả dành cho nhân vật.

Bài tập 8. Đọc lại văn bản Mộng đắc thái liên trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 30 – 32) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Sưu tầm một số câu ca dao, câu thơ,... viết về hình ảnh cây sen, hoa sen. Nêu nhận xét về cách khai thác vẻ đẹp, phẩm chất,... của cây sen, hoa sen mà nội dung các câu ca dao, câu thơ,... đó đề cập.

Trả lời:

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh, bông trắng lại chen nhuỵ vàng

Nhuỵ vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

=> Nhận xét: Ở một số nền văn hoá phương Đông, cây sen, hoa sen là những hình ảnh rất gần gũi, quen thuộc; trong văn hoá Việt Nam, hoa sen có thể coi là “quốc hoa”. Những hình ảnh như ao sen, đầm sen, hương sen, hoa sen, nhuỵ sen,... xuất hiện khá nhiều trong văn chương. Tuỳ vào các trường hợp cụ thể, hình tượng cây sen, hoa sen,... được khai thác từ nhiều góc độ, cấp độ khác nhau. Chẳng hạn: có khi là cảnh vật tượng trưng cho mùa hè thôn quê, có khi là phẩm chất cao quý của loài hoa sinh trưởng trong bùn ao, có khi là hương vị thơm ngát trong văn hoá trà sen, có khi là tâm sen đắng nhưng được dùng làm dược liệu quý, có khi là tơ sen vấn vương quấn quýt, có khi là hoa sen như biểu tượng thoát tục mang nội dung tôn giáo,...

Câu 2. Chỉ ra mối liên hệ giữa nhân vật trữ tình trong bài thơ và các hình ảnh liên quan đến cây sen.

Trả lời:

.- Các hình ảnh liên quan đến nhân vật trữ tình (cô gái hái sen) và các hình ảnh liên quan đến cây sen có những “cặp” hình ảnh có tính “sánh đôi” hoặc liên tưởng đến nhau giữa cô gái trẻ trung, xinh đẹp và hồ sen, hoa sen, tơ sen,...

  • “Hoa sen ai cũng ưa, 

          Cuống sen ai chẳng thích” 

  • “Lá sen màu xanh xanh

           Hoa sen dáng xinh xinh”

  • “Nước hồ lai láng

           Dưới nước bóng người in”

  • … 

Qua bài thơ, có thể thấy, tác giả mượn hình ảnh cây sen để miêu tả người con gái: Người con gái mang vẻ đẹp tươi sáng, nõn nà, động tác uyển chuyển, thướt tha; bóng lá sen xanh giống như bóng người trên mặt nước hồ; khóm hoa che như tiếng cười e ấp; người mình giận/ người mình thương giống như hoa sen/ gương sen; tơ sen vấn vương tựa như tình duyên gắn kết...

Câu 3. Quan hệ đối về ý trong khổ thơ thứ tư gợi cho bạn suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đối với các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống?

Trả lời:

- Hai câu đầu của khổ thơ thứ tư thể hiện trực tiếp một sự thật có tính đối lập:“Ai cũng chỉ thích hoa sen,/ Còn cọng hoa mấy ai thích" Hoa là bộ phận chứa đựng phần tinh tuý của cây sen, được người đời ưa chuộng, thưởng lãm. Búp sen xanh, cánh sen hồng, nhuỵ sen vàng, hương sen ngát,.. là những điều dễ thấy, dễ cảm. Còn cọng sen là phần nâng đỡ bông sen thì mảnh khảnh, có phần xù xì,... quả là ít người để ý tới chứ chưa nói là được yêu thích.

- “Phát hiện” đặc biệt của tác giả về cọng sen/ thân sen được lí giải ở hai câu sau của khổ thơ:“Thân sen ẩn tơ bền,/ Vấn vương không dứt được”. Hàng trăm sợi tơ mong manh ẩn bên trong thân sen xù xì như những mạch máu nối kết ngó sen (phần ẩn dưới bùn) với đài sen, hoa sen hoá ra là bộ phận quyết định làm nên đặc tính và “sức sống” của sen. Tơ sen khó thấy, như”tơ duyên” làm nên mọi gắn kết.

- Trong tự nhiên và đời sống cũng thường có những hiện tượng, biểu hiện tương tự. Cái đặc chất tinh khiết, nhỏ bé nhưng quý giá đôi khi ẩn sâu giấu kín. Cần phải có con mắt tinh tường, sự thấu hiểu bản chất ở bên trong hiện tượng; đôi khi cần cả sự nhạy cảm của tâm hồn, sự tinh tế của suy tư,... mới có thể nhận biết được.

Câu 4. Theo bạn, những ý thơ nào trong bài thơ có sự liên hệ về nghĩa với câu thơ “Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng?" trong Truyện Kiều?

Trả lời:

– Các ý thơ trong bài thơ có sự liên hệ về nghĩa với câu thơ “Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng” (Truyện Kiều): trong cuống sen có “chân ti” (tơ bền, tơ quý); sợi tơ mỏng manh có thể kéo dài, làm nên sự gắn kết, khiến cho thân sen không rời nhau (“Khiên liên bất khả đoạn”); cô gái hái sen như bông sen yêu kiều nõn nà, động tác hái sen khẽ khàng ngập ngừng, dường như sợ làm tổn thương đến sen,... hẳn là người có “chân tình” – “chân tâm”, có tâm hồn trong sáng và tấm lòng nâng niu trân trọng cái đẹp, cái tình;“Hái sen chớ làm thương ngó” là lời tự nhủ của tác giả, được thốt lên khi đắm say thưởng sen, ngắm người.

– Việc khai thác thi tứ“tơ sen” –“tơ lòng”, trước Nguyễn Du đã có ý thơ nổi tiếng của Mạnh Giao (đời Đường, Trung Quốc): “Thiếp tâm ngẫu trung ti/ Tuy đoạn do khiên liên” (Lòng thiếp như tơ ngó sen/ Dù đứt còn vương vấn). Có thể câu thơ Truyện Kiều đã được gợi tứ từ ý thơ của Mạnh Giao, nhưng nếu cảm nhận tinh tế hơn về kết hợp đặc biệt giữa “lìa ngó ý” và “vương tơ lòng”, chắc chắn sẽ gợi cho chúng ta những xúc cảm và suy tư sâu sắc hơn.

Câu 5. Bài thơ có sự kết hợp cả bút pháp tự sự và trữ tình. Hãy chỉ ra một số biểu hiện cụ thể của hai bút pháp đó và lí giải khái quát về cảm hứng sáng tác của tác giả. 

Trả lời:

- Sự kết hợp cả bút pháp tự sự và trữ tình: 

+ Bút pháp tự sự: miêu tả chi tiết cảnh đi hái sen Hồ Tây (nhân vật, địa điểm, thời gian, khung cảnh,..); miêu tả động tác hái sen; kể chuyện hẹn cô hàng xóm cùng đi hái sen;... 

+ Bút pháp trữ tình: hình ảnh sinh động, lãng mạn, tươi sáng (váy cánh bướm, mặt nước xao động, tiếng cười nói; tơ sen vấn vương, lá sen xanh, hoa sen kiều diễm nõn nà,...); hệ thống các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ; lối ví von tình tứ đậm chất dân ca; câu hỏi tu từ;...

– Cảm hứng sáng tác của tác giả: hồi ức, hoài niệm (giấc mơ) về thời tuổi trẻ sôi nổi, đắm say; tình cảm nam nữ – tình yêu lứa đôi lãng mạn dạt dào; tứ thơ gợi hứng từ việc hẹn hò cùng người đẹp đi hái sen và khung cảnh hái sen để nói đến sự nâng niu, trân trọng cái đẹp và cuộc sống.

Câu 6. Bạn có cảm nhận như thế nào về đời sống tâm hồn của nhà thơ được thể hiện trong tác phẩm?

Trả lời:

Qua bài thơ, ta có thể thấy, tác giả là một người có tâm hồn trong sáng, tinh tế, ý nhị; tình yêu thiên nhiên hoà quyện với tình cảm lứa đôi tha thiết, lãng mạn. Đời sống nội tâm sâu sắc, thầm kín, thanh cao; suy tư và triết lí nhẹ nhàng, giàu sức gợi. Mỗi câu thơ của ông thể hiện những xúc cảm trẻ trung, hiện đại, tươi mới nhưng ý vị nhân sinh sâu lắng.

Tìm kiếm google: SBT văn 11 bộ KNTT, Giải SBT Ngữ văn 11, Giải SBT ngữ văn 11 bộ kết nối tri thức

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com