Giải SBT Tin học ứng dụng 11 Kết nối bài 4 Bên trong máy tính

Hướng dẫn giải bài 4 Bên trong máy tính sách bài tập Tin học ứng dụng 11 Kết nối tri thức. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Câu 4.1 Hãy mở một máy tính để bàn, quan sát bảng mạch chính để biết nơi đặt bộ nguồn, CPU, khe cắm RAM và các thanh RAM, các khe cắm bảng mạch mở rộng và các bảng mạch mở rộng nếu có, các cổng cắm cáp với đĩa cứng.

Hãy mở một máy tính để bàn

Câu 4.2.* Máy tính để bàn không có pin, nhưng có bộ nguồn cấp điện cho máy tính. Hãy tìm hiểu chức năng và các tham số của bộ nguồn cấp điện cho máy tính để bàn.

Hướng dẫn trả lời:

Máy tính để bàn không dùng pin mà dùng nguồn điện xoay chiều 220V, trong khi đó mạch điện của máy tính cần tạo ra một nguồn điện một chiều ổn định với nhiều mức điện áp như 3,3V, 5V, 12V.

Vì thế bộ nguồn phải đảm nhiệm nhiều chức năng, trước hết là lọc nhiễu, sau đó chỉnh lưu thành dòng một chiều rồi biến đổi điện áp thành các mức điện áp khác nhau để cung cấp cho các linh kiện và thiết bị trong máy

Các tham số quy định chất lượng của một bộ nguồn gồm:

- Công suất đầu vào và công suất đầu ra

- Các mức điện áp bộ nguồn cung cấp

- Sự ổn định điện áp của đầu ra

- Độ ồn của quạt

Câu 4.3. Kí hiệu # là một trong 4 phép toán logic cộng, nhân, phủ định và hoặc loại trừ. # có thể là phép toán nào trong các trường hợp sau?

A. 1#0 = 1

B. 1#1 = 0

C. 0#0 = 1

D. 0#1 = 0

Hướng dẫn trả lời:

A. 1#0 = 1 có trong phép toán cộng và hoặc loại trừ

B. 1#1 = 0 có trong phép toán hoặc loại trừ

C. 0#0 = 1 có trong phép toán hoặc loại trừ

D. 0#1 = 0 có trong phép toán nhân

Câu 4.4 Nhiều gia đình mắc bóng đèn để có thể bật tắt từ hai công tắc khác nhau. Để làm điều này người ta dùng hai công tắc đảo chiều có ba cực A, B, C mắc theo sơ đồ như trong Hình 4.1a

Nhiều gia đình mắc bóng đèn để có thể bật tắt từ hai công tắc khác nhau.

Công tắc đảo chiều hoạt động như sau:

Nếu cực A đang nối với cực B thì khi bật công tắc, A được ngắt khỏi B và đảo sang nối với C. Khi bật ngược lại, A ngắt khỏi C và nối lại với B.

Hãy cho biết khi nào thì đèn được bật sáng, khi nào đèn tắt.

Người ta có thể dùng một rơ le để đảo chiều công tắc. Dùng loại công tắc thường đóng ở cực B, bình thường khi rơ le không được cấp điện thì công tắc sẽ nối A với B, còn khi rơ le được cấp điện, rơ le sẽ hút để công tắc nối A với C.      

Nếu quy ước trạng thái công tắc được cấp điện (để nối A với C) là 1, không được cấp điện (để nối A với B) là 0, trạng thái có điện qua đèn là 1 và không có điện qua đèn là 0 thì trạng thái của đèn là kết quả của phép toán lô gic nào đối với các trạng thái của hai công tắc K1 và K2?

Hướng dẫn trả lời:

Đèn chỉ sáng khi một công tắc cực A nối với cực B, còn ở công tắc kia cực A nối với cực C. Như vậy, trạng thái logic của đèn chỉ bằng 1 khi trạng thái logic của K1 và K2 khác nhau. Mạch điện này biểu diễn phép toán XOR

Câu 4.5. Hoàn thành bảng các phép toán logic sau:

x

y

(x ∧ y )

(x ∧ y)

(x ∧ y ) ∨ (x ∧ y)

0

0

0

0

0

0

1

0

1

1

1

0

1

0

1

1

1

0

0

0

So sánh kết quả phép toán ở cột cuối cùng với phép toán x⊕y. Có thể nói gì về kết quả này?

Hướng đẫn trả lời:

Cột cuối cùng chính là kết quả của phép toán XOR.

Phép toán XOR có thể biểu diễn (tính) qua các phép tính cộng, nhân và phủ định logic. Tất cả các phép toán logic đều biểu diễn được qua ba phép tính cơ bản là nhân, cộng và phủ định logic.

Câu 4.6.* Sơ đồ cộng nêu trong sách giáo khoa chỉ dùng để cộng hai số một bit, thường được gọi là bộ nửa cộng (half adder), có hai đầu vào và hai đầu ra như Hình 4.2a. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là A. Nếu cộng hai số nhiều bit, thì ở mỗi hàng không chỉ cộng hai bit tương ứng của hai số hạng mà còn phải cộng cả bit nhớ ở hàng bên phải chuyển sang. Do vậy phải cần một bộ cộng ba đầu vào và hai đầu ra, thường được gọi là bộ cộng đầy đủ (full adder) như Hình 4.2b. Ta kí hiệu bộ nửa cộng này là B.Sơ đồ cộng nêu trong sách giáo khoa chỉ dùng để cộng hai số một bit

Để cộng hai số nhị phân n + 1 bit xnxn-1x1x0 và ynyn-1y1y0 với kết quả znzn-1z1z0 , ta có thể ghép nhiều bộ cộng kiểu A và B như minh họa trong Hình 4.2c

Hãy ghép một số bộ cộng kiểu A để thiết lập một bộ cộng kiểu B. Tìm trên Internet thông tin về bộ cộng đầy đủ.

Hướng dẫn trả lời:

 

                     

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập Tin học ứng dụng 11 KNTT , giải sbt Tin học ứng dụng 11 kết nối tri thức bài 4 Bên trong máy tính

Xem thêm các môn học

Giải SBT tin học 11 định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức

CHỦ ĐỀ 2. TỔ CHỨC LƯU TRỮ, TÌM KIẾM VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN

CHỦ ĐỀ 7. PHẦN MỀM CHỈNH SỬA ẢNH VÀ LÀM VIDEO


Copyright @2024 - Designed by baivan.net