Câu 1. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 9) vào nhóm thích hợp:
Từ chỉ người | Từ chỉ vật | Từ chỉ hiện tượng tự nhiên | Từ chỉ thời gian |
Trả lời:
Từ chỉ người | Từ chỉ vật | Từ chỉ hiện tượng tự nhiên | Từ chỉ thời gian |
Học sinh, bố, mẹ, thầy giáo, cô giáo, bạn bè | Lá, bàn, ghế | Nắng, gió | Hè, thu, hôm nay, năm học |
Câu 2. Điền vào mỗi ô trống dưới đây 2 từ chỉ người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian (mỗi từ chỉ dùng một lần)
XUẤT PHÁT | Hiện tượng tự nhiên | Người | Vật | Thời gian | VỀ ĐÍCH |
Người | Vật | Thời gian | Hiện tượng tự nhiên | ||
Trả lời:
XUẤT PHÁT | Hiện tượng tự nhiên | Người | Vật | Thời gian | VỀ ĐÍCH |
Mưa, gió | Học sinh, cô giáo | Cái bàn, cái ghế | Sáng, trưa | ||
Người | Vật | Thời gian | Hiện tượng tự nhiên | ||
Bố, mẹ | Cái chổi, cái thước | Chiều, tối | Nắng, mây |
Câu 3. Tìm các danh từ chỉ người, vật trong lớp học của em và viết vào bảng dưới đây:
Danh từ chỉ người | Danh từ chỉ vật |
Trả lời:
Danh từ chỉ người | Danh từ chỉ vật |
thầy giáo, cô giáo, học sinh, bạn bè, bố, mẹ, anh, chị, em,... | bàn, ghế, bút, thước, sách, vở, đồng hồ, kệ sách, ảnh Bác Hồ,… |
Câu 4. Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1, 2 danh từ đã tìm được ở bài tập 3.
Trả lời
a. Bàn, ghế trong lớp học được các cô lao công lau dọn rất sạch sẽ.
b. Trên bàn học, những bút, thước, sách vở được các bạn học sinh sắp xếp rất ngăn nắp.
c. Giờ ra chơi, học sinh ùa ra sân như đàn chim vỡ tổ.
Câu 5. Chọn danh từ trong khung điền vào chỗ trống:
chim, lộc, đất, mưa, gió, muông thú, mộc nhĩ, cây cối |
……… rơi lất phất. ………. đang hót trên những cành cây lấm tấm hạt nước. Không biết …………. bắt đầu đâm ………. từ bao giờ mà đã xanh rờn. Dọc bờ suối, những đám ………… mới mọc bâu kín các thân gỗ đổ. Nấm nở thêm từng vạt, chen chúc nhau trên nền ……… ẩm ướt.
(Theo Vũ Hùng)
Trả lời
Mưa rơi lất phất. Chim đang hót trên những cành cây lấm tấm hạt nước. Không biết cây cối bắt đầu đâm lộc từ bao giờ mà đã xanh rờn. Dọc bờ suối, những đám mộc nhĩ mới mọc bâu kín các thân gỗ đổ. Nấm nở thêm từng vạt, chen chúc nhau trên nền đất ẩm ướt.
Câu 1. Đọc các đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, Tập 1, trang 10 – 11) và thực hiện yêu cầu.
a. Nhận xét về hình thức trình bày của các đoạn văn.
b. Ghi lại ý chính của mỗi đoạn văn.
- Đoạn 1:
- Đoạn 2:
c. Ghi lại câu nêu ý chính của mỗi đoạn và cho biết vị trí của câu đó trong đoạn:
Đoạn văn | Câu nêu ý chính | Vị trí trong đoạn |
Đoạn 1 | ||
Đoạn 2 |
Trả lời:
a. Câu đầu tiên của đoạn được viết lùi đầu dòng. Các câu tiếp theo được viết liên tục không xuống dòng.
b. Ý chính của mỗi đoạn văn:
- Đoạn 1: Mọi người chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.
- Đoạn 2: Những loài vật chăm chỉ diệt trừ sâu bọ.
c.
Đoạn văn | Câu nêu ý chính | Vị trí trong đoạn |
Đoạn 1 | Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ. | Câu đầu tiên của đoạn văn |
Đoạn 2 | Tất cả đều lo diệt trừ sâu bọ để giữ gìn hoa lá. | Câu cuối cùng của đoạn văn |
Câu 2. Đọc các đoạn văn ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 4, tập 1, trang 11), chọn câu chủ đề cho từng đoạn và xác định vị trí đặt câu chủ đề cho mỗi đoạn.
Câu chủ đề | Đoạn văn | Vị trí câu chủ đề trong đoạn |
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. | ||
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi. |
Trả lời:
Câu chủ đề | Đoạn văn | Vị trí câu chủ đề trong đoạn |
a. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ. | Đoạn 2 | Đầu đoạn văn |
b. Cứ thế, cả nhà mỗi người một việc, hối hả mang tết về trong khoảnh khắc chiều Ba mươi. | Đoạn 1 | Cuối đoạn văn |
Câu 3. Viết câu chủ đề khác cho 1 trong 2 đoạn văn ở bài tập 2.
Trả lời
- Đoạn 1: Mỗi người một việc tạo nên không khí gia đình vui vẻ, đầm ấm trước thềm năm mới.
- Đoạn 2: Để chào đón năm mới, những đàn chim bắt đầu sửa sang ngôi nhà của mình.
Câu hỏi. Ghi lại một vẻ riêng của từng người trong gia đình em.
Người thân | Vẻ riêng |
M: Bố | vô cùng hài hước |
Trả lời
Người thân | Vẻ riêng |
M: Bố | vô cùng hài hước |
Mẹ | dịu dàng chăm sóc gia đình chu đáo |
Em | ngoan ngoãn học tập để cha mẹ vui lòng |