Hướng dẫn soạn chi tiết ngữ văn 11 KNTT bài 1: Vợ nhặt ( Kim Lân)

Baivan.net sẽ đưa ra bài soạn hay, ngắn gọn chuẩn xác môn ngữ văn 11 bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống bài 1: Vợ nhặt ( Kim Lân). Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt hiệu quả cao trong học tập

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1. Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

Hướng dẫn trả lời: 

Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân Việt Nam chết đói. Đây một trong những sự kiện lịch sử đau lòng nhất của dân tộc Việt Nam vẫn còn những nỗi đau đến tận bây giờ. 

CH2. Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống ( như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,....) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao? 

Hướng dẫn trả lời: 

Không phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng. 

Trong những tình huống khó khăn, có những người có thể vượt qua nó bằng sự kiên trì, sáng tạo và lòng can đảm. Điều này giúp con người trở nên có kinh nghiệm và trưởng thành hơn trong cuộc sống. Vì nếu không có khó khăn, nghịch cảnh con người cũng sẽ không biết trân trọng và biết ơn những gì mình đang có. 

ĐỌC VĂN BẢN 

CH1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào? 

Hướng dẫn trả lời: 

- Phản ánh qua những hình ảnh: nhiều gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ;  Người chết như ngả rạ; Ba bốn cái thây nằm cong queo bên đường

- Kể thêm: Không khí vẩn lên mùi ẩn thối của rác rưởi và mùi gây của xác người; Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịu chỉ còn thấy hai con mắt; Mùi đốt đóng rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào két lẹt; Bữa cơm này đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo; Hình ảnh cả nhà Tràng ăn chè “Cám” thay cho cơm. 

CH2. Tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ,...) nào? 

Hướng dẫn trả lời: 

Tràng

Người Vợ nhặt

Hãnh diện, vui vẻ và rất quan tâm đến tâm trạng của thị khi đi cùng Tràng về - “ Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp ...”; “Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với lũ trẻ con.”

Ngại ngùng, e thẹn và xấu hổ khi nhận ra rằng chỉ vì có “cái ăn” mà sẵn sàng theo một người đàn ông lạ về làm vợ -  “Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”; “Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm.”

CH3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

Hướng dẫn trả lời: 

Trước tiên là tò mò và bàn tán về việc Tràng dẫn một người phụ nữa xa lạ về xóm ngụ cư. Nhưng rồi họ cũng hiểu ra đôi phần. Việc Tràng lấy được vợ như một luồng gió mới khiến cho những khuôn mặt hốc hác u tối của họ rạng rỡ thêm đôi phần. Có cái gì đó tươi mát vừa đi qua thổi vào cuộc sống đói khát và tối tăm của người dân nơi đây. Nhưng đó cũng là những tia hy vọng quý giá đối với người dân, Nhưng đồng thời cùng có những lo lắng cho đôi vợ chồng trẻ liệu “ có nuôi nhau nổi qua được cái đói này hay không?”. 

CH4. Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người "vợ nhặt" khi về đến nhà?

Hướng dẫn trả lời: 

Tâm trạng của Tràng

Tâm trạng người vợ nhặt

- Đi trước vào nhà và xăm xăm dọn dẹp lại căn nhà bừa bộn của mình. Và còn biết nói đùa “Nhà không có phụ nữ bừa bộn thế đấy.”

- Thấy ngại rồi để thị trong nhà và tự mình đi ra ngoài chờ mẹ. Nhưng vẫn luôn nhìn vào nhà để xem thị thế nào “ Quái sao nó lại buồn thế nhỉ? Ồ sao nó lại buồn thế nhị”

- Thấy ngờ ngợ, khác lạ vì giờ đã có vợ rồi. 

- Nhìn căn nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh đất mọc cỏ lổn nhổm những búi cỏ dại nên đã thở dài có chút thất vọng. 

- Vào nhà bẽn lẽn ngồi xuống mép giường. 

- Khi trở thành vợ Tràng, thị đã trở về với chính con người thật của mình là một người đàn bà hiền thục, e lệ, lễ phép, đảm đang.

- Sau một ngày làm vợ, thị dậy sớm, quét tước, dọn dẹp cho căn nhà khang trang, sạch sẽ. Chuẩn mực một người vợ hiền, dâu thảo. 

- Trong bữa cơm cưới giữa ngày đói, thị tỏ ra là một phụ nữ am hiểu về thời sự khi kể cho mẹ và chồng về câu chuyện ở Bắc Giang người ta đi phá kho thóc của Nhật. Chính thị đã làm cho niềm hy vọng của mẹ và chồng thêm niềm hy vọng vào sự đổi đời trong tương lai.

CH5. Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

Hướng dẫn trả lời: 

Ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà là một người phụ nữ ăn nói chỏng lỏn, táo bạo và liều lĩnh: 

  • Lần gặp đầu tiên, thị chủ động làm quen ra đẩy xe bò cho Tràng và “liếc mắt cười tít” với Tràng. 

  • Lần gặp thứ hai, thị “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói” và lại còn “đứng cong cớn” trước mặt Tràng. Đã vậy, thị còn chủ động đòi ăn. Khi được Tràng mời ăn bánh đúc, thị đã cúi gằm ăn một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong còn lấy đũa quẹt ngang miệng và khen ngon…

CH6. Việc Tràng chấp nhận hành động "theo về" của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

Hướng dẫn trả lời: 

Nét tính cách của nhân vật:

  • Vô tư và thương người. Thể hiện qua việc không tiếc tiền của mình mà mời thị ăn “bốn bát bánh đúc” . Cưu mang thị khi thị cần cùng nhất, cứu vớt người khó khăn trong lúc gặp hoạn nạn

  • Lòng vị tha, luôn có lòng yêu thương và đùm bọc người khó khăn . Trao đi tình yêu thương của mình cho những người xa lạ 

CH7. Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng bà cụ Tứ trong tình huống này.

Hướng dẫn trả lời: 

Sự ngạc nhiên đến sững sờ khi thấy người đàn bà lạ trong nhà. 

Ban đầu thì lo lắng, phấp phỏng: “Bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà” 

Tiếp theo thì “ngạc nhiên đứng đứng sững lại”;  “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhòe vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn ra thì phải”;

Cuối cùng đã hiểu ra được vấn đề,  tủi hờn vì số phận nghèo khó, trách móc bản thân vì xót thương cho số kiếp cho con mình “Người ra có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy con mình”; “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua cơn đói khát này không”. Nhưng vẫn vui mừng vì con đã lấy được vợ. 

CH8. Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào? 

Hướng dẫn trả lời: 

- Giọng điệu nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”

- Ôn tồn dạy bảo các con của mình: “Nhà ta thì nghèo khó...ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”

- Chăm sóc, nâng niu và trân trọng : “Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống cho đỡ mỏi chân”

- Yêu thương và thương xót cho số phân của các con bà: “Kể ra có là dăm mân thì phải...Chúng mày lấy nhau, u thương quá."

CH9. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Hướng dẫn trả lời: 

Khung cảnh ngày mới được nhìn nhận từ nhân vật Tràng: 

- Tràng nhận thấy sự thay đổi kỳ lạ của ngôi nhà (sân vườn, ang nước, quần áo,...) đã được thị dậy sớm dọn dẹp sạch sẽ . Như có một làm gió mới đi qua và ở lại ngôi nhà của Tràng, đó là Thị.

- Tràng nhận ra vai trò và vị trí của người đàn bà trong gia đình. Nhận ra trách nhiệm của người đàn ông, thấy mình trưởng thành hơn, ý thức bảo vệ với gia đình, mẹ , với vợ và những đứa con sau này.

- Lúc ăn cơm hình ảnh đám người đói và lá cờ bay phấp phới trong suy nghĩ. -> Hình ảnh báo hiệu sự đổi đời, con đường đi đúng đắn được Đảng dẫn dắt, tạo nên kết nở và tương lai tương sáng cho vợ chồng Tràng

CH10. Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người "vợ nhặt" trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.

Hướng dẫn trả lời: 

Nhân vật vợ nhặt 

Bà cụ Tứ

Thị đã thay đổi hoàn toàn, thị trở nên “hiền hậu đúng mực”, đảm đang, vun vén cho hạnh phúc gia đình.

Dậy sớm dọn dẹp nhà cửa cùng với bà cụ Tứ, dọn cơm cho chồng ăn và nghe lời mẹ

=> Điều này cho thấy rằng chính con người có thể thay đổi được hoàn cảnh, đem đến hơi ấm mới cho gia đình

Bà cụ Tứ cũng thức dậy sớm cùng “con dâu mới”; nhẹ nhõm và tươi tỉnh khác ngày thường, khuôn mặt đã rạng rỡ hẳn lên khác với mọi ngày. 


=> Chăm nom và săn sóc lại gia đình, vì giờ đây đã có con dâu mới. Dọn dẹp và xây dựng tổ ấm như đúng bổn phận người phụ nữ trong gia đình. 

CH11. Chú ý vai trò chi tiết nồi chè khoán. 

Hướng dẫn trả lời: 

Là một chi tiết đắt giá trong truyện, hình ảnh “nồi cháo khoán” còn có ý nghĩa rất cao về nghệ thuật. Là một trong những chi tiết có tính thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa rõ nét tính cách, và tâm lí hành động của người mẹ nghèo nhưng rất thương con. Và nhờ chi tiết độc đáo “nồi cháo khoán” được khen là “ngon đáo để”. Chứng tỏ bà cụ Tứ đã từng ăn rất nhiều lần và dành lại những phần thức ăn ngon cho con của mình. đã cho ta thấy một tầm vóc lớn của một nhà văn giàu lòng nhân đạo. Phản ánh tính hy sinh cao cả của người mẹ và đồng thời cũng là hình tượng để lên án chế độ xã hội tàn nhẫn đẩy người dân lương thiện vào tình cảnh khốn khó. 

CH12. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh mặt vội ra ngoài, "không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc"?

Hướng dẫn trả lời: 

Là những giọt nước mắt giấu đi sự tủi hờn và tự trách móc bản thân đã không cho các con được ăn no. Không dám đối diện với con dâu vì cảm thấy có lỗi với cô vợ nhặt, ngày đầu về nhà bà là dâu đã phải ăn “cám” vì nghèo đói và không đủ thức ăn  trong thời kỳ loạn lạc này. 

CH13. Tràng có tâm trạng như thế nào khi nghe câu chuyện mà người "vợ nhặt" kể?

Hướng dẫn trả lời: 

Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi, cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít và nghĩ tới những người phá kho thóc Nhật. Nghĩ tới sự sợ hãi của mình khi đi chở thuê kho thóc cho nhận, thay vì đem đi nộp cho Việt Mình, Tràng lại kéo xe thóc đi hướng khác. Điều đó làm Tràng thấy ân hận tiếc nuối vô cùng. Và lời thị kể  chính là khơi mào và mở đầu cho chuỗi tư tưởng đảng cộng sản sau này của vợ chồng Tràng. 

CH14. Hình ảnh ''lá cờ đỏ" hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

Hướng dẫn trả lời: 

Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên như một niềm hy vọng cuối câu truyện ngắn, nhưng lại mở ra một kết thúc có hậu và sáng bừng của vợ chồng Tràng. Hứa hẹn một tương lai sẽ tươi sáng, thoát khỏi cảnh nghèo đói như hiện tại khi đi theo đường lối của Đảng Cộng Sản. 

Là bước đầu của sự nhận thức, giác ngộ với cách mạng của những Tràng hoàn cảnh lúc bấy giờ. Và Tràng cũng là đại diện tiêu biểu cho tầng lớp nông dân giác ngộ thời bấy giờ.

SAU KHI ĐỌC 

CH1. Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Hướng dẫn trả lời: 

- Trước hết, từ “vợ” là một danh từ thiêng liêng, dùng để chỉ người phụ nữ trong mối quan hệ được pháp luật công nhận với “chồng”. Còn “nhặt” là hành động cầm vật bị đánh rơi lên, rẻ rúng và không được tôn trong. Điều này đã gây ra sự đối lập khiến cho người đọc tò mò về câu chuyện . 

-  Đồng thời đó cũng lời kết án đanh thép của Kim Lân đối với chế độ thực dân đã đẩy người nông dân vào tình cảnh nghèo đói, người “chết như ngả rạ”, thể hiện sự đồng cảm xót xa cho cảnh ngộ của người nông dân trong nạn đói năm 1945.

CH2. Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

Hướng dẫn trả lời: 

Tình huống truyện: một anh chàng dân ngụ cư, xấu xí, nghèo khổ như Tràng lại có thể “nhặt” được vợ một cách  quá dễ dàng, chỉ bằng mấy câu hát, mấy lời nói bông đùa “tầm phơ tầm phào” và 4 bát bánh đúc.

Ý nghĩa: 

- Giá trị hiện thực:

+ Chân thực hóa nạn đói năm 1945 tại Việt Nam

+ Lên án tội ác của bọn thực dân Pháp, phát xít Nhật đã là nguồn cơn gieo giắt nỗi đau này cho người dân vô tội 

- Giá trị nhân đạo

+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử, giúp đỡ nhau trong hoàn cảnh khó khăn

+ Hướng con người đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai, dù tron bất kì gian nan nào

CH3. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

Hướng dẫn trả lời: 

- Phần 1 (từ đầu ... "tự đắc với mình"): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà

- Phần 2 (tiếp ... "đẩy xe bò"): Tràng và thị nên duyên vợ chồng 

- Phần 3 (tiếp ... "nước mắt chảy ròng ròng"): tình thương của người mẹ - Bà cụ tứ dành cho các con 

- Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai và cách mạng 

CH4. Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

Hướng dẫn trả lời: 

Tràng

Người vợ nhặt

Bà cụ Tứ

*Trước khi có vợ: một người khờ khệch, sống vô lo vô nghĩ cùng mẹ già

*Sau khi có vợ: cảm thấy có trách nhiệm với với gia đình, với mẹ, với vợ và những đứa con sau này. 

* Trước khi làm vợ: đanh đá, chưa ngoa, ‘cong cớn”, chủ động dòi Tràng để được ăn 

*Sau khi làm vợ Tràng: dịu dàng thùy mị, và đảm đang, tháo vát. Dậy sớm cùng bà cụ Tứ don dẹp nhà của. Lễ phép với mẹ và quan tâm đến chồng. 

*Trước khi Tràng có vợ: khuôn mặt ảm đạn, già nua, mệt mõi là luôn luôn phải suy nghĩ

*Sau khi Tràng lấy vợ: vui vẻ, tươi tắn và rạng rỡ hẳn lên. 

( Lưu ý: Học sinh có thể trích thêm một số dẫn chứng trong văn bản vào nhằm tăng tính thuyết phục)

CH5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

Tham khảo:

(Mang tính chất gợi ý những ý chính, học sinh tự triển khai chi tiết)

*Nhân vật Tràng: 

- Điểm nhìn: 

+Góc nhìn người kể chuyện: Là một gã trai nghèo khổ, ngoại hình thô kệch, xấu xí làm nghề đẩy xe bò thuê nuôi mẹ già. Cuộc sống người dân ngụ cư vừa tủi cực vừa khốn khó. . Gợi ra số phận trôi nổi, lận đận và gian truân của lớp người vì bần cùng quá phải tha hương cầu thực, tìm kiếm nguồn sống trong xã hội.

+ Góc nhìn của nhà nhân đạo: Cũng giống như bao nhiều người lao động hiền lương khác. Chất phác, thật thà và rất vô tư không hề toan tính. Hay cũng không quá khổ tâm vè hoàn cảnh khốn khó của mình. Sẵn sàng cưu mang người khó khăn hơn mình trong cảnh loạn lạc, chết vì đói khát 

 + Điển nhìn của chính Tràng- hình tượng người dân nông thôn Việt Nam về ý thức gia đinhg:  Sau khi người đàn bà theo Tràng về tới nhà, anh cũng có ý thức xác nhận vị trí của người đàn bà trong gia đình và bắt tay vào sắm sửa chuẩn bị cho cuộc sống mới. Anh tôn trọng vợ với tư cách là một con người thực sự chứ không phải là một cái gì đó mà anh vừa nhặt được. Anh bắt đầu quan tâm đến cuộc sống gia đình và có trách nhiệm hơn đến mọi người.  Không ngừng khát vọng đổi đời, có những  nhận thức đầu tiên về đường lối đứng lên của Đảng

=> Giọng điệu và lời kể luôn thay đổi phù hợp với điểm nhìn, là người kể chuyện tác giả miêu tả chân thực cảnh nạn đói năn 1945, là nhà nhân đạo tác giả biểu hiện sự đồng cảm, yêu thương và bao bọc cho những người khốn khó, phải liều mình tìm sự sống như thị, và Tràng - hình tượng người nông dân Việt Nam tiêu biểu có sự trưởng thành từng ngày trong nhận thức chưa có vợ, có vợ rồi và được khai sáng ra con đường chủ ngĩa “lá cờ đỏ sao vàng” 

*Người vợ nhặt:

- Điểm nhìn: người kể chuyện, dõi theo từng hành trình thị đi qua. Đặc biệt không nhập tâm vào lời kể nhân vật này, mà thông qua miêu ta hành động tác giảng phản ánh được bản chất chon người thị từ lúc trước khi làm vợ cho đến khi đã làm vợ Tràng. Trở về bản chất là người đàn bà hiền hậu, đúng mực và chăm chỉ 

-Lời kể:  Người “vợ nhặt” là hiện thân cho những đau khổ và tủi cực của người dân lao động nghèo trước Cách mạng. Không phải ngẫu nhiên mà nhà văn Kim Lân đã không cho cô “vợ nhặt” một danh tính, một tên gọi như bao con người khác mà đây là một dụng ý của nhà văn. Dụng ý  là cuộc đời, số phận nhân vật này như hòa lẫn với cuộc đời, số phận của bao người dân nghèo khổ khác lúc bấy giờ.

+ Giọng điệu: xót thương và lên án cuộc sống khắc nghiệt đã góp phần làm biến đổi, tha hóa cô “vợ nhặt” đáng thương ấy. Nhưng đằng sau cái vẻ bề ngoài rách rưới, ăn nói chao chát, chỏng lỏn ấy, Kim Lân vẫn nhận ra những phẩm chất tốt đẹp, ngời sáng.

*Bà cụ Tứ

- Điểm nhìn thay đổi từ người kể chuyện - nội tâm:Miêu tả hình ảnh tẩm tảo, khổ cực của người phụ nữ xưa. Từ đó khai thác nội tâm của người làm vẹn. Vừa ai oán, vừa xót thương cho con mình và cả người phụ nữ khốn khổ kia.Cảm thấy tủi nhục cho gia cảnh nhà mình.

- Lời kể trầm lặng và xót thương cho người phụ nữa này:  Bà xót xa cho việc cưới vợ của Tràng không được diễn ra như ý muốn. Bà nhớ người chồng đã quá cố. Bà nhớ về cuộc đời dài dằng dặc, đầy những khổ đau của mình. 

- Giọng điệu yêu thương, trìu mến và luôn lạc quan tích cực: mừng vui và rạng rỡ hơn nhưng ngày bình thường khi có “con dâu mới” về nhà. Cùng con dọn dẹt, chăm sóc cho gia đình và nhà cửa cũng như hứa hẹn và mong ước một tương lại rạng tỡ sẽ đến cho vợ chồng Tràng 

=> Có thể nói, trong hoàn cảnh đen tối, khốn cùng nhất cũng không thể làm mất đi ở người dân lao động tình thương. Lòng nhân hậu, đạo nghĩa làm người trong họ vẫn ấm nóng trong mọi hoàn cảnh. Họ vẫn thèm muốn tìm đến hơi ấm của hạnh phúc. Họ khát khao được gây dựng đời sống giữa lúc khó khăn. Dường như việc lấy vợ của Tràng đã thổi vào căn nhà u ám, nghèo nàn một luồng gió mới làm thay đổi tất cả. .

Kim Lân đã khắc hoạ đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động và tình cảm các nhân vật bằng ngòi bút sắc sảo, tinh tế vô cùng. Qua cuộc đời khốn khổ và tủi cực của các nhân vật, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội trước năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của họ. 

CH6. Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

Hướng dẫn trả lời: 

Chủ đề: phản ánh đời sống người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945 

Giá trị tư tưởng: lên án xã hội thực dân phong kiến tàn bạo đã đẩy nhân dân vào con đường bần cùng hóa. Biến con người thành vật vô giá trị, có thể nhặt bất cứ lúc nào. Đồng thời phát hiện và diễn tả khát vọng của người lao động. Cho dù bị đẩy vào tình cảnh bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, vẫn khao khát tình thương, khao khát hạnh phúc gia đình, hướng về sự sống, tin tưởng tương lai gắn bó với cách mạng. 

CH7. Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.

Hướng dẫn trả lời: 

Không được coi là truyện cổ tích trong nạn đói vì : 

- Dựa vào các đặc điểm của truyện cổ tích cần phải có những yếu tố phi thực thế, sự màu nhiệm của đấng trên thì tác phẩm này không phù hợp. Vì đây là một tác phẩm văn học hiện thực. 

 - Câu chuyện có kết thúc mở, hình ảnh lá cờ kết thúc tác phẩm rất mơ hồ, phải dựa vào nghĩa tường minh để minh giải cho hình ảnh này. Còn đối với truyện cổ tích thì luôn là cái kết có hậu, cái kết trừng phạt những kẻ xấu.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về một thông điệp có ý nghĩa với bản thân được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt.

Tham khảo:

Qua truyện “Vợ nhặt”, tác giả Kim Lân còn cho ta thấy càng trong khó khăn gian khổ, con người dân Việt Nam càng yêu thương nhau, tình cảm gia đình và trách nhiệm của mỗi thành viên lại được đề cao hơn. .Hình ảnh ngôi nhà với bữa cơm của ba nhân vật Tràng - Bà cụ Tứ - Người vợ nhặt vẫn mang một hình tượng thông điệp lớn lao về gia đình và vẫn dữ nguyên giá trị đến tận bây giờ. Đặc biệt là bữa cơm ăn cơm ấm cúng thể hiện tư tưởng yêu thương, quây quần của một gia đình truyền thống Việt. Nhưng cũng là điểm đặc biệt khắc họa nên bản chất của mỗi nhân vật ( Tràng - Bà cụ tứ - Vợ Tràng). Khi người mẹ đãi vẫn luôn âm thầm dành tất cả yêu thương cho các con qua chi tiết bà cụ tứ quay đi lau giọt nước mắt để không để con dâu thấy mình đang khóc. Hay là khi Thị điền nhiêm và bát “chè khoán “- cám vào mồn như không có gì với nguyện ý  đồng lòng, chịu chung khó khăn với gia đình, với chồng mình. Là khi Tràng nhận ra trách nhiệm lớn lao của mình và dẫn bước bảo vệ gia đình bằng cách đi theo và ủng hộ đường lối Cộng sản. Qua đây, thông điệp sâu sắc nhà văn muốn truyền tải đến thế hệ sau. Luôn giữ nguyên được giá trị nhân đạo và nhân văn từ đó giáo dục con người về cuộc sống và tình yêu thương gia đình.

Tìm kiếm google: Soạn ngữ văn 11 bài 1 , soạn ngữ văn 11 sách KNTT bài 1, Giải văn 11 bài 1

Xem thêm các môn học

Soạn bài ngữ văn 11 KNTT mới

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com