Soạn công dân 12 bài 3 trang 27 cực chất

Giải công dân 12 bài 3 trang 27 cực chất. Bài học: Công dân bình đẳng trước pháp luật - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn GDCD 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Bài tập 1: Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ?

Bài tập 2: Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí?

Bài tập 3: Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây:

Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là:

a.  Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.

b.  Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm kỉ luật.

c.  Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật.

d.  Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí.

Bài tập 4: Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N đã nảy ý định đi cướp xe máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để cùng bàn kế hoạch đi cướp. Hai tên đã thuê người chở xe ôm, đến chỗ vắng chúng dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%).

Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Tòa đã xử Nguyễn Văn N tù chung thân, Trần Văn A bị phạt tù 17 năm. Gia đình N cho rằng Tòa án xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp của giết người. Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao?

Câu hỏi: Nguyễn Văn N, 19 tuổi là thanh niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N nảy sinh ý định đi cướp xe máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để cùng bàn kế hoạch  đi cướp. Hai tên thuê người chở xe ôm đến chổ vắng chúng dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm người lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%).

Căn cứ vào hành vi vi phạm pháp luật của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và hung khí nguy hiểm gây thương tích cho nạn nhân. Tòa xử Nguyễn Văn N tù chung thân. Trần Văn A bị phạt 17 năm tù. Gia đình N cho rằng tòa xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp của giết người.

Theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao?

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Bài tập 1: Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được hiểu như sau:

-Mọi CD đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình. 

Ví dụ: Điều 27, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. 

- Quyền và nghĩa vụ của CD không bị phân biệt bởi DT, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị XH.

Ví dụ: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, những người có thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. 

Bài tập 2: Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí có ý nghĩa như sau: Tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tạo sự công bằng, văn minh, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật. Tạo điều kiện để công dân được sống một cuộc sống an toàn, lành mạnh, được phát triển đầy đủ và toàn diện.

Bài tập 3: Đáp án đúng là: c. 

Bài tập 4: Thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai bởi vì: Căn cứ vào quy định tại Điều 171, khoản 4, mục b, Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản

Câu hỏi: Thắc mắc của gia đình N là sai vì: Đối với Nguyễn Văn N: Tòa căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 4 điều 133 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản: Người nào gây tội thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ thương tật từ 61% trở lên thì bị phạt tù từ 18 năm đến hai mươi năm, chung thân hoặc tử hình => Tòa xử Nguyễn Văn N chúng thân là đúng.

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Bài tập 1: Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được hiểu như sau:

Một là: Mọi CD đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Các quyền được hưởng như quyền bầu cử, ứng cử, quyền sở hữu, quyền thừa kế, các quyền tự do cơ bảnvà các quyền dân sự, chính trị khác…Các nghĩa vụ phải thực hiện như nghĩa vụ bảo vệ TQ, nghĩa vụ đóng

Ví dụ: Điều 27, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Như vậy, công dân miễn có đủ các yêu cầu trên, không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội,... thì đều có quyền đi bỏ phiếu bầu cử và quyền ứng cử.

Hai là: Quyền và nghĩa vụ của CD không bị phân biệt bởi DT, giới tính, tôn giáo, giàu, nghèo, thành phần và địa vị XH.

Ví dụ: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, những người có thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên tùy vào điều kiện hoàn cảnh như người độc thân hay người có gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng những người phụ thuộc thì có mức nộp thuế khác nhau.

Bài tập 2: Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí có ý nghĩa như sau:

1.Tạo ra các điều kiện vật chất, tinh thần để bảo đảm cho công dân có khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

2.Tạo sự công bằng, văn minh, thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật.

3.Tạo điều kiện để công dân được sống một cuộc sống an toàn, lành mạnh, được phát triển đầy đủ và toàn diện.

Bài tập 3: Đáp án đúng là: c.  Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật.

Bài tập 4: Thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai bởi vì:

Căn cứ vào quy định tại Điều 171, khoản 4, mục b, Bộ luật Hình sự 2015 về tội cướp tài sản:  “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên” thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Dựa vào căn cứ trên, nhận thấy N là người cố tình gây thương tích lại trong độ tuổi quy định nên Tòa xử án chung thân là hợp lí.

Ngược lại, cũng là hành vi đó nhưng theo quy định của pháp luật Trần Văn A lại chưa đủ tuổi  nên không phải chịu hình phạt như điều 171 quy định. Do đó, ngoài việc xem xét tại điều luật 171, tòa án còn áp dụng Điều 91, Bộ luật Hình sự về “Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”, theo đó, mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với hành vi phạm tội này là không quá mười tám năm tù.

Câu hỏi: Thắc mắc của gia đình N là sai vì:

Đối với Nguyễn Văn N: Tòa căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 4 điều 133 Bộ luật Hình sự về tội cướp tài sản: Người nào gây tội thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ thương tật từ 61% trở lên thì bị phạt tù từ 18 năm đến hai mươi năm, chung thân hoặc tử hình => Tòa xử Nguyễn Văn N chúng thân là đúng.

Đối với Trần Văn Á tuy thực hiện một số tội phạm với Nguyễn Văn N nhưng vì A mới 17 tuổi nên ngoài việc áp dụng điểm a khoản 4 điều 133 Bộ luật hình sự, tòa còn áp dụng khoản 1 điều 73 Bộ luật Hình sự về quy định đối với người chưa thành niên phạm tôi, theo đó, mức phạt cao nhất được áp dụng đối với hành vi phạm tội này là không quá 18 năm tù.

 

Tìm kiếm google: Giải GDCD 12 bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật; GDCD 12 bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật; bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật;

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net