Soạn công dân 12 bài 4 trang 32 cực chất

Giải công dân 12 bài 4 trang 32 cực chất. Bài học: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn GDCD 12.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Bài tập 1: Nguyên tắc bình đẳng được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa vợ và chồng? Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa như thế nào đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay?

Bài tập 2: Theo em, việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng có mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng không?

Bài tập 3: Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay có gì khác so với các gia đình truyền thống trước đây?

Bài tập 4: Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho người lao động và người sử dụng lao động?

Bài tập 5: Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động không? Vì sao?

Bài tập 6: Pháp luật thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào đối với người kinh doanh và xã hội?

Bài tập 7: Hãy kể về tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết và nhận xét về quyền bình đẳng nam, nữ trong kinh doanh ở nước ta hiện nay.

Bài tập 8: Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây.

8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:

a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình.

b. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.

c. Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình.

d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian sinh con.

e. Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục con cái.

g. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.

 

8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:

a. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải nghe.

b. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.

c. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.

d. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.

e. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.

 

8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:

a. Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.

b. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.

c. Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

d. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.

e. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.

Bài tập 9: Có người hiểu bình đẳng trong kinh doanh là: Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Hiểu như vậy có đúng không? Vì sao?

Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em có quyền thực hiện ý định đó không? Vì sao?

Câu hỏi: Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình? Trình bày nội dung bình đẳng giữa vợ và chồng

Câu hỏi: Giả sử: Trên thị trường bánh kẹo hiện nay có rất nhiều người cùng tham gia sản xuất và kinh doanh. Nếu em là một trong những người chủ sản xuất và kinh doanh đó thì em sẽ phải làm gì để đảm bảo thành công?

Câu hỏi: Trong một bài báo có viết: “…Nước tương có chứa chất 3-MCPD vượt mức chophép, sữa bột giả sữa tươi, taxi có đồng hồ tính cước bị đứt và không còn niêm chì... đang là những vấn đề gây xôn xao dư luận. Phải chăng vì lợi nhuận, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua "đạo đức kinh doanh" ?

Vận dụng các kiến thức kinh tế đã học em hãy lí giải hiện tượng đó?

Phần II.  Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Bài tập 1: Bình đẳng giữa vợ và chồng:

- Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt; Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau; Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....

- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung, quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt...

- Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.

Bài tập 2:  Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng không mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng. Vì: Là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng, giúp tạo ra môi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng. Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và chồng khi tham gia các giao dịch ngoài xã hội cũng như xác định rõ trách nhiệm, khả năng thanh toán của vợ hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những người khác khi tham gia giao dịch.

Bài tập 3: Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay so với các gia đình truyền thống trước đây có sự khác biệt đó là: Ngày nay, các gia đình vẫn coi trọng lòng chung thuỷ, đề cao lòng hiếu thảo, sự kính trọng, biết ơn đối với ông bà tổ tiên. Đặc biệt, coi trọng quyền bình đẳng giữa con người, bình đẳng nam nữ, lợi ích cá nhân, không phân biệt đẳng cấp, các thanh viên trong gia đình có quyền, nghĩa vụ ngang nhau.

Bài tập 4: 

- Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động là để tránh những tính huống không hay xảy ra như: ép buộc lao động, không trả lương, không làm việc hoặc làm việc thiếu ý thức…

- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động: Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc.

Bài tập 5: Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động. Bởi vì: xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi. xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.

Bài tập 6: Vai trò quan trọng đối với người kinh doanh cũng như đối với xã hội

- Đối với người kinh doanh: Được bảo vệ quyền lợi chính đáng sẽ tự tin hơn, hăng say vui vẻ làm việc hơn, phát triển mạnh mẽ hơn.

- Đối với xã hội: Tạo nên sự đa dạng trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.

Bài tập 7: Tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết:

- Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air

- Bà Mai Kiều Liên, chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm CEO của công ty sữa hàng đầu Việt Nam – Vinamilk

- Bà Phạm Thị Việt Nga - “Bông hồng thép” Dược Hậu Giang

- Bà Thái Hương – tổng giám đốc ngân hàng Bắc Á Bank, chủ tịch tập đoàn TH

- Bà Cao Thị Ngọc Dung - chủ tịch hội đồng quản trị kiêm CEO công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận.

Bài tập 8: 

- 8.1 đáp án đúng là: (c) và (g)

- 8.2 đáp án đúng là: (c) và (e)

- 8.3 đáp án đúng là: (b) và (e)

Bài tập 9:  “ Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh” hiểu như vậy cũng có thể chấp nhận là đúng bởi vì: Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký KD trong những ngành nghề  mà PL không cấm. Mọi doanh nghiệp đều có quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

Câu hỏi: 

Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là bình đẳng về nghĩa vụ và  quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội, được PL qui định và được nhà nước bảo đảm thực hiện.

Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

- Bình đẳng giữa vợ và chồng: Được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản

- Quan  hệ nhân thân:Vợ và  chồng có quyền và  nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú;tôn  trọng, giữ gìn  danh  dự, nhân phẩm uytín, tôn  trọng quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo và luôn giúp đỡ nhau.

- Quan  hệ tài  sản:Vợ chồng có quyền và  nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài  sản chung,thể hiện ở các quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt

Câu hỏi: Để đảm bảo được thành công thì buộc em phải cạnh tranh lành mạnh với những người cùng tham gia sản xuất và kinh doanh. Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận. Cùng một hàng hóa cung cấp ra thị trường, khi có nhiều người cùng tham gia sản xuất kinh doanh ngành đó tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh.

Câu hỏi: Trước khi giải thích hiện tượng trên, ta phải hiểu được khái niệm cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữacác chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành nhữngđiều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.

Phần III.  Hướng dẫn trả lời chi tiết

Bài tập 1: 

Bình đẳng giữa vợ và chồng:

1. Trong quan hệ nhân thân:

- Giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt

- Tôn trọng và giữ gìn danh dự nhân phẩm, uy tín của nhau.

- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.....

2. Trong quan hệ tài sản.

- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung, quyền thừa kế, sử dụng, định đoạt...

3. Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình (tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, cho, tặng riêng trong thời kì hôn nhân).

Thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ giữa vợ và chồng có ý nghĩa to lớn đối với người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay:

- Tạo cơ sở để vợ, chồng củng cố tình yêu, đảm bảo được sự bền vững của hạnh phúc gia đình.

- Vừa phát huy truyền thống của dân tộc về tình nghĩa vợ chồng, vừa khắc phục được tư tưởng phong kiến lạc hậu, trọng nam khinh nữ, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong gia đình.

Bài tập 2:  Việc pháp luật thừa nhận quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng không mâu thuẫn với nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng. Vì:

- Là sự tôn trọng quyền sở hữu cá nhân của công dân nói chung và vợ chồng nói riêng, giúp tạo ra môi trường pháp lí đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ và chồng

- Tôn trọng sự độc lập của vợ chồng trong việc tham gia vào các mối quan hệ xã hội khác ngoài hôn nhân và gia đình. Đảm bảo sự tự do của vợ và chồng khi tham gia các giao dịch ngoài xã hội cũng như xác định rõ trách nhiệm, khả năng thanh toán của vợ hoặc chồng và bảo vệ quyền lợi của những người khác khi tham gia giao dịch.

- Là căn cứ pháp lí để các cấp tòa án giải quyết thấu đáo, công bằng những vụ việc tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng

- Đồng thời khẳng định một cách nhất quán trong việc tiếp cận về bình đẳng giới xét cả về mặt lý luận và thực tiễn của việc ghi nhận pháp luật trong đời sống.

Bài tập 3: Quy tắc đạo đức và cách xử sự của các thành viên trong gia đình hiện nay so với các gia đình truyền thống trước đây có sự khác biệt đó là:

- Ngày nay, các gia đình vẫn coi trọng lòng chung thuỷ, đề cao lòng hiếu thảo, sự kính trọng, biết ơn đối với ông bà tổ tiên. Đặc biệt, coi trọng quyền bình đẳng giữa con người, bình đẳng nam nữ, lợi ích cá nhân, không phân biệt đẳng cấp, các thanh viên trong gia đình có quyền, nghĩa vụ ngang nhau.

- Tuy nhiên, so với trước đây thì ngày nay, con cái không biết nghe lời cha mẹ, ông bà, quen thói hưởng thụ, đôi khi bố mẹ chỉ lo làm ăn kinh tế và quên đi việc chăm sóc và quan tâm cho con cái nên con dễ có thói hư tật xấu.

Bài tập 4: 

- Người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động là để tránh những tính huống không hay xảy ra như: ép buộc lao động, không trả lương, không làm việc hoặc làm việc thiếu ý thức…

- Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi cho người lao động và người sử dụng lao động:

- Người lao động được hưởng tiền công phù hợp với công việc của mình, các điều kiện làm việc, bảo hộ lao động được hưởng, trách nhiệm với công việc.

- Đảm bảo tuyển đúng người làm đúng công việc, đúng thời gian quy định, điều kiện thỏa thuận...

Bài tập 5: 

- Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao và quy định không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con không trái với nguyên tắc công dân bình đẳng trong lao động.

Bởi vì:

- Thứ nhất, xét về mặt kinh tế, việc quy định chế độ lao động với lao động chưa thành niên, lao động là người cao tuổi, lao động là người tàn tật, lao động nữ, lao động là người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và các loại lao động khác là tạo điều kiện cho họ tham gia vào các quan hệ lao động, tận dụng mọi tiềm năng lao động của xã hội để sản xuất thêm của cải vật chất cho xã hội, góp phần giải phóng sức lao động. Quan trọng hơn cả là góp phần tăng thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình họ trong điều kiện trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội còn hạn chế.

- Thứ hai, xét về mặt xã hội, việc ban hành chế độ lao động đối với các đối tượng kể trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, góp phần làm cho họ hòa mình vào cộng đồng, có cơ hội đem hết sức mình làm việc, cải thiện đời sống bản thân, gia đình và xây dựng đất nước.

Bài tập 6: Việc thừa nhận bình đẳng trong kinh doanh đã có những vai trò quan trọng đối với người kinh doanh cũng như đối với xã hội

1. Đối với người kinh doanh: Được bảo vệ quyền lợi chính đáng sẽ tự tin hơn, hăng say vui vẻ làm việc hơn, phát triển mạnh mẽ hơn.

2. Đối với xã hội: Tạo nên sự đa dạng trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.

Bài tập 7: Tấm gương những doanh nhân thành đạt mà em biết:

1. Bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet Air

2. Bà Mai Kiều Liên, chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm CEO của công ty sữa hàng đầu Việt Nam – Vinamilk

3. Bà Phạm Thị Việt Nga - “Bông hồng thép” Dược Hậu Giang

4. Bà Thái Hương – tổng giám đốc ngân hàng Bắc Á Bank, chủ tịch tập đoàn TH

5. Bà Cao Thị Ngọc Dung - chủ tịch hội đồng quản trị kiêm CEO công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận.

Trong lĩnh vực kinh doanh ở nước ta hiện nay, sự bình đẳng giới đã được quan tâm và chú trọng. Mặc dù ở các vị trí lãnh đạo, thực tế số lượng phụ nữ vẫn ít hơn nhưng chúng ta đã chú ý tạo điều kiện để mọi đối tượng đều được tiếp cận cơ hội như nhau, chế độ lao động, tiền lương là như nhau. Nữ giới cũng đã được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi trong việc đào tạo, tuyển dụng và bổ nhiệm. Nữ giới sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt động xây dựng, giám sát, đánh giá kế hoạch sản xuất kinh doanh,... để tạo sự bình đẳng.

Bài tập 8: 

- 8.1 đáp án đúng là: (c) và (g)

- 8.2 đáp án đúng là: (c) và (e)

- 8.3 đáp án đúng là: (b) và (e)

Bài tập 9: 

- “ Bất cứ ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh” hiểu như vậy cũng có thể chấp nhận là đúng bởi vì:

- Mọi công dân có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh

- Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký KD trong những ngành nghề  mà PL không cấm.

- Mọi doanh nghiệp đều có quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng;chủ động lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; tự do liên doanh với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tự chủ kinh doanh để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh

- Tuy nhiên, mọi doanh nghiệp cũng đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước; tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường; …

- Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, nếu em có ý định thành lập doanh nghiệp tư nhân thì em vẫn hoàn toàn có thể thực hiện được. Bởi vì: Em đã đủ 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm pháp lý, đảm bảo được mọi điều kiện cơ bản để kinh doanh. Chỉ cần em có nguồn vốn, có niềm đam mê và tuân thủ các quy định của pháp luật.

Câu hỏi: 

1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là bình đẳng về nghĩa vụ và  quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội, được PL qui định và được nhà nước bảo đảm thực hiện.

2. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

- Bình đẳng giữa vợ và chồng: Được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản

- Quan  hệ nhân thân:Vợ và  chồng có quyền và  nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú;tôn  trọng, giữ gìn  danh  dự, nhân phẩm uytín, tôn  trọng quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo và luôn giúp đỡ nhau.

- Quan  hệ tài  sản:Vợ chồng có quyền và  nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài  sản chung,thể hiện ở các quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt

Câu hỏi: Để đảm bảo được thành công thì buộc em phải cạnh tranh lành mạnh với những người cùng tham gia sản xuất và kinh doanh.

- Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành những điều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.

- Cùng một hàng hóa cung cấp ra thị trường, khi có nhiều người cùng tham gia sản xuất kinh doanh ngành đó tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh.

Trong trường hợp trên để thành công cần phải:

1. Đưa ra các chiến lược thích hợp và kịp thời trong đó chủ yếu là hạ thấp chi phí sản xuất cá biệt của hàng hóa.

2. Hạ giá thành sản phẩm, cải tiến khoa học kĩ thuật để hạ chi phí sản xuất, đưa giá thành thấp hơn để thu hút khách.

3. Quảng bá thương hiệu thông qua các đợt khuyến mãi, quảng bá bằng truyền thông để thu hút được sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của mình.

4. Nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm không chỉ phải ngon phải chất lượng mà mẫu mã phải đẹp mắt. khi sản phẩm bắt mắt thì người tiêu dùng sẽ để tâm và lựa chọn hơn.

Câu hỏi: Trước khi giải thích hiện tượng trên, ta phải hiểu được khái niệm cạnh tranh:

Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữacác chủ thể kinh tế trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành nhữngđiều kiện thuận lợi để thu được nhiều lợi nhuận.

Hiện tranh, trên thị trường việc cạnh tranh diễn ra rất bình thường bởi nguồn cung nhiều hơn nguồn cầu. Có những người cạnh tranh lành mạnh có đạo đức nhưng ngược lại lại có những người cạnh tranh kém lành mạnh, sử dụng các chất độc hại vào sản phẩm để chạy theo lợi nhuận một cách thiếu ý thức. Ngoài ra, để giành giật khách hàng và lợi nhuận nhiều người đã không trừ những thủ đoạn phi pháp….

Hiện nay, giá trị đồng tiền chi phối quá lớn, nên các doanh nghiệp trên vì lợi ích cá nhân đã dùng mọi thủ đoạn để thu lợi bất chính gây tổn hại đến người tiêu dùng, vi phạm đạo đức trong kinh doanh.

Để ngăn chặn kịp thời những hành vi này, bên cạnh việc phát hiện xử lí nghiêm minh các trường hợp vi phạm thì nhà nước cần phải điều tiết thông qua giáo dục, pháp luật và các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.

Là một  học sinh, nhưng em đã từng chứng kiến những cuộc cạnh tranh không lành mạnh. Trong những trường hợp đó nếu là người thân, người quen thì em có thể phân tích nói rõ việc làm sai trái của họ để họ có thể tự nhận thấy lỗi và sữa lỗi. Trong trường hợp người mình không quen biết thì em có thể nhờ các cán bộ địa phương có thẩm quyền giải quyết.

 

Tìm kiếm google: Giải GDCD 12 bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội; GDCD 12 bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội; bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội;

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net