Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đưa ra một số hình ảnh và đặt vấn đề:
“ Trong nọc độc ong, kiến có chứa acid. Khi ta bị ong, kiến đốt sẽ cảm thấy đau ngứa và sưng đỏ.”
“Ta có thể sơ cứu nhanh chóng bằng cách rút bỏ nọc độc và bôi vôi vào vết thương, sẽ giúp giảm đau, vết đốt nhanh hồi phục”
“Vậy tại sao bôi vôi vào vết ong, kiến đốt lại có tác dụng giảm đau, ngứa, sưng đỏ?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra giải thích cho mẹo bôi vôi vào vết ong, kiến đốt.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- Đáp án: Vì vôi có chứa base có thể tác dụng với acid trong nọc độc ong, kiến.
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Qua câu hỏi vừa rồi ta có thể biết được trong vôi có chứa base, vậy base là gì, base có tính chất hóa học và ứng dụng vào đời sống như thế nào, chúng ta tìm hiểu thông qua - Bài 9. Base. Thang pH.
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm base.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | ||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV giới thiệu bảng 9.1, yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, thảo luận hoàn thành hoạt động trong sgk trang 39: Bảng 9.1:
Quan sát bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Công thức hóa học của các base có đặc điểm gì giống nhau? 2. Các dung dịch base có đặc điểm gì chung? 3. Thảo luận nhóm và đề xuất khái niệm base. 4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm đôi trả lời câu hỏi mục I sgk trang 40.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhóm HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi, yêu cầu GV đưa ra. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | I. Khái niệm base.
- Đáp án hoạt động sgk trang 39: 1. Công thức hóa học của các base đều có nhóm OH. 2. Dạng tồn tại của các base trong dung dịch có chứa anion OH- và cation kim loại. 3. Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ion OH-. 4. Cách gọi tên: tên kim loại (kèm hóa trị đối với kim loại nhiều hóa trị) + hydroxide. Ca(OH)2: calcium hydroxide.
- Đáp án câu hỏi mục I sgk trang 40: + Base không tan: magnesium hydroxide (Mg(OH)2), copper (II) hydroxide (Cu(OH)2); iron (II) hydroxide (Fe(OH)2); iron (III) hydroxide (Fe(OH)3). + Base tan (base kiềm): potassium hydroxide (KOH), sodium hydroxide (NaOH), barium hydroxide (Ba(OH)2).
|
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của base
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV chia lớp thành các nhóm 5-6 HS thực hành hoặc chiếu video 2 thí nghiệm: “ Tính chất hóa học của base” -Chuẩn bị: dung dịch NaOH loãng,dung dịch HCl loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphtalein; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt. - Tiến hành: + Thí nghiệm 1: Nhỏ 1-2 giọt dung dịch NaOH vào mẩu quỳ tím. + Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 ml dung dịch NaOH loãng, sau đó nhỏ vào ống nghiệm 2-3 giọt dung dịch phelolphtalein. Dùng ống hút nhỏ giọt từ từ dung dịch HCl vào hỗn hợp, vừa nhỏ vừa lắc.. HS quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị (giấy quỳ tím, dung dịch phenolphtalein) như thế nào? 2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm 4, thảo luận trả lời câu hỏi mục II sgk trang 41.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân quan sát hình 9.2, nêu một số ứng dụng của sodium hydroxide. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hành theo nhóm và trả lời các câu hỏi, yêu cầu của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | II. Tính chất hóa học - Hiện tượng xảy ra: Dung dịch kiềm làm đổi màu giấy quỳ tím sang xanh, phenolphtalein sang hồng. Ống nghiệm 2 nóng dần, màu hồng nhạt dần tới mất màu khi nhỏ thêm HCl. PTHH: NaOH + HCl → NaCl + H2O
- Đáp án câu hỏi mục II sgk trang 36: PTHH: Mg + 2HCl → MgCl2 +H2 Nhận xét: - Dung dịch base làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh, dung dịch phenolphtalein không màu chuyển hồng. - Phản ứng giữa dung dịch acid base tạo thành muối và nước được gọi là phản ứng trung hòa.
- Đáp án câu hỏi mục II sgk trang 41: 1. Dùng chất chỉ thị màu như quỳ tím, phenolphtalein, giấy pH. Dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ (phenolphtalein không màu) là HCl. Dung dịch làm quỳ tím hóa xanh (phenolphtalein chuyển chồng) là NaOH. 2. Vôi bột tan trong nước tạo dung dịch base (nước vôi trong), dùng để khử chua đất do xảy ra phản ứng trung hòa: Ca(OH)2 + HCl → CaCl2 + 2H2O.
- Một số ứng dụng của NaOH: + Sản xuất nhôm + Sản xuất xà phòng + Sản xuất tơ nhân tạo + Sản xuất acquy + Xử lí nước + Sản xuất giấy + Sản xuất dược phẩm.
|
III. Thang pH
Hoạt động 3. Tìm hiểu về pH
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu lớp hoạt động nhóm 4, đọc nội dung mục III sgk nêu: a) Khái niệm thang pH. b) Các môi trường ứng với giá trị trên thang pH. c) Thang pH dùng để so sánh độ mạnh của acid, base như thế nào? d) Các dụng cụ, thiết bị đo pH.
| III. Thang pH - Đáp án câu hỏi nhóm 4: a) Thang pH là một tập hợp các con số có giá trị từ 1-14 được sử dụng để đánh giá độ acid - base của dung dịch. b) Các dung dịch acid có giá trị pH <7 Các dung dịch base có giá trị pH >7 Các dung dịch trung tính có giá trị =7 c) Thang pH còn được sử dụng để so sánh độ mạnh, yếu của các acid cùng nồng độ hoặc các base cùng nồng độ. d) Các dụng cụ, thiết bị đo pH: + Chất chỉ thị màu vạn năng (dạng dung dịch hoặc giấy) + Máy đo pH. + Bút đo pH. |
---------------Còn tiếp---------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác