Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Bồi dưỡng các phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Người châu Phi, châu Á và châu Âu có màu da như thế nào? Liệu họ có chung nguồn gốc hay không? Nếu có thì từ đâu mà ra?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi:
Người châu Phi có màu da đen, người châu Á có màu da vàng, người châu Âu có màu da trắng. Họ có chung nguồn gốc.
- GV đặt vấn đề: Vậy cái nôi của người châu Phi, châu Âu, châu Á, cái nôi của tất cả con người ở đâu? Căn cứ vào các dấu tích, các nhà khoa học đã tìm ra quá trình tiến hóa từ loài vượn thành người. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến cho rằng, quá trình tiến hóa đó diễn ra ở nhiều nơi trên trái đất, sớm nhất là khu vực Đông Phi. Để tìm hiểu kỹ hơn về những kiến thức này, ta cùng vào Bài 4: Nguồn gốc loài người.
Hoạt động 1: Quá trình tiến hóa từ vượn thành người
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc nội dung thông tin mục 1 Quá trình tiến hóa từ vượn thành người Sgk trang 17 và trả lời câu hỏi: + Dựa vào hình 1 và trục thời gian trang 16, em hãy cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã trải qua các giai đoạn nào? + Cho biết niên đại tương ứng của các giai đoạn đó.
- Sau khi HS trả lời câu hỏi trong sgk, GV mở rộng kiến thức, yêu cầu HS quan sát Hình 1 trang 17 và trả lời câu hỏi: Em hãy so sánh sự khác nhau giữa các dạng người?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Quá trình tiến hóa từ vượn thành người
- Có ba dạng người chính trong quá trình tiến hoá: + Vượn người tương ứng với niên đại 6 triệu năm đến 4 triệu năm cách ngày nay. + Người tối cổ tương ứng với niên đại 4 triệu năm đến 15 vạn năm cách ngày nay (thời kì Bầy người nguyên thuỷ). + Người tinh khôn tương ứng với niên đại 15 vạn năm đến 4 000 năm cách ngày nay (thời kì Công xã thị tộc. - So sánh sự khác nhau giữa các dạng người: + Hình ảnh Vượn người cho thấy loài vượn này có dáng hình người (ở đây là Vượn Phương Nam - tổ tiên chung của loài người và loài vượn hiện đại). Cơ thể của loài vượn cổ này được bao phủ bởi một lớp lông dày, đã có thể đứng và đi bằng hai chân, bàn tay bước đầu được giải phóng dùng để cầm, nắm. Loài Vượn người này xuất hiện cách ngày nay khoảng 6 triệu năm. + Hình thứ 2 (từ trái sang) là hình ảnh mô phỏng cho các dạng Người tối cổ trong quá trình tiến hoá, có niên đại bắt đầu từ khoảng 4 triệu năm trước đây. Di cốt của dạng người này tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có hai dạng người điển hình là Người vượn Gia-va tìm thấy trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a) và Người vượn Bắc Kinh tìm thấy ở Chu Khẩu Điếm (gần Bắc Kinh, Trung Quốc). + Hình cuối cùng mô tả hình dáng của Người tỉnh khôn với cấu tạo cơ thể giống như chúng ta ngày nay: xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ; bàn tay nhỏ, các ngón tay linh hoạt; hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng; cơ thể gọn và linh hoạt tạo nên tư thế thích hợp với các hoạt động phức tạp của con người. Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay khoảng 15 vạn năm.
|
Hoạt động 2: Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu một HS đọc nội dung thông tin mục 2 Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam sgk trang 18,19 và trả lời câu hỏi: + Hãy xác định những dấu tích của Người tối cổ tìm được ở Đông Nam Á và Việt Nam trên lược đồ (Hình 2, sgk trang 18). + Những dấu tích đó chứng tỏ điều gì?
- Sau khi HS trả lời câu hỏi trong SGK, GV yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi: Dựa vào Hình 3,4,5 SGK trang 19: + Em hãy miêu tả lại một số dấu tích của Người Việt Nam. +Em hãy cho biết việc phát hiện ra công cụ đá và răng hóa thạch của Người Việt Nam chứng tỏ điều gì?
- GV giới thiệu thêm một số tranh về hóa thạch xương, răng và công cụ đá của Người tối cổ đã chuẩn bị sẵn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS đọc sgk và thực hiện yêu cầu. GV đến các nhóm theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện HS đứng dậy trả lời. - GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 2. Những dấu tích của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á và Việt Nam
- Di cốt của loài Vượn người sống cách ngày nay khoảng 5 triệu năm đã được tìm thấy ở Mi-an-ma và In-đô-nê-xi-a. Đặc biệt, hoá thạch phát hiện trên đảo Gia-va - In-đô-nê-xi-a có niên đại khoảng 2 triệu năm là dấu vết xưa nhất của Người tối cổ ở Đông Nam Á. Di côt, mảnh di cốt và những công cụ đá của Người tối cổ còn được tìm thấy ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a. Chiếc sọ Người tinh khôn tìm thấy ở hang Ni-a (Ma-lai-xi-a) có niên đại khoảng 4 vạn năm. + Ở Việt Nam di chỉ đồ đá được tìm thấy ở Thẩm Khuyên - Thẩm Hai (Lạng Sơn), Núi Đọ (Thanh Hóa), Sơn Vi (Phú Thọ), An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai), di cốt hóa thạch được tìm thấy ở Lạng Sơn. - Những di cốt đó chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung.
- Một số dấu tích của người Việt Nam: + Hình 3. Công cụ đá Núi Đọ: công cụ bằng đá được ghè đẽo rất thô sơ (như trong hình), có niên đại cách ngày nay khoảng 35 - 45 vạn năm, thuộc sơ kì thời đại đồ đá cũ. + Hình 4. Răng hoá thạch của Người tối cổ được tìm thấy ở hang Thẩm Khuyên (Lạng Sơn): xương cốt của nhiều loại động vật như vượn khống lồ, đười ươi lùn, voi cổ, voi răng kiếm, lợn vòi lớn,... Những dấu tích trên cho thấy, khoảng 50 vạn năm cách ngày nay, Người tối cổ đầu tiên đã xuất hiện ở Việt Nam, tương đương với Người vượn Bắc Kinh và Người vượn Gia-va. + Hình 5. Rìu tay tìm thấy ở di chỉ An Khê (thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai): rìu tay, công cụ ghè đẽo thô sơ,... có niên đại khoảng 80 vạn năm trước. Đây là dấu tích cổ xưa nhất chứng tỏ sự xuất hiện sớm của người nguyên thuỷ trên đất nước Việt Nam. - Việc phát hiện công cụ đá và răng hoá thạch chứng tỏ người nguyên thuỷ xuất hiện trên đất nước ta từ rất sớm; họ đã biết ghè đẽo công cụ bằng đá sắc bén hơn để sử dụng. |
-------------- Còn tiếp -----------------
Toán, Văn mỗi môn:
Các môn còn lại mỗi môn:
=> Gửi đầy đủ giáo án ngay và luôn sau khi chuyển phí