Nêu những nhận xét của em về Vũ Nương qua lời thoại sau của nhân vật:
Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mỹ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Trả lời:
Những lời thoại trước khi tự vẫn này của Vũ Nương đã thể hiện nàng là con người rất coi trọng danh dự của bản thân. Khi bị dồn đến đường cùng, phải mang tiếng xấu, chịu nỗi nhục nhuốc nhơ, nàng chỉ còn cách tìm đến cái chết. Những lời than ấy như một lời nguyền, cầu xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và tiết hạnh trong sạch của nàng. Lời thoại đã thể hiện nỗi thất vọng đến tột cùng, nỗi đau cùng cực của người phụ nữ phẩm giá nhưng bị nghi oan nên tự đẩy đến chỗ tận cùng là cái chết.
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu văn bản
a) Tìm bố cục của truyện bằng cách hoàn thành sơ đồ sau (ghi vào vở)
Nghĩa tình son sắt của Vũ Nương dành cho gia đình nhà chồng | Phần 1 (từ …đến…) |
| Phần 2 (từ … đến…) |
| Phần 3 (từ … đến ….) |
b) Nhận xét về những phẩm chất của Vũ Nương được thể hiện ở từng phần của câu chuyện.
c) Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương là gì? Theo em, nguyên nhân nào là quan trọng nhất? Vì sao?
d) Từ bi kịch của Vũ Nương, hãy nêu lên những cảm nhận của em về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
e) Nhận xét về cách dẫn dắt câu chuyện, tác dụng của những lời đối thoại và tự bạch của nhân vật, những yếu tố kì ảo hoang đường trong truyện.
Trả lời:
a)
Nghĩa tình son sắt của Vũ Nương dành cho gia đình nhà chồng | Phần 1 (từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.”) |
Nỗi oan khuất và cái chết của Vũ Nương | Phần 2 (từ “Qua năm sau, giặc ngoan cố” đến “nhưng việc trót đã qua rồi!”) |
Vũ Nương được giải oan | Phần 3 (từ “Cùng làng với nàng” đến hết) |
b)
* Phần 1: Nghĩa tình son sắt của Vũ Nương dành cho gia đình nhà chồng
* Phần 2: Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương.
* Phần 3: Vũ Nương được giải oan
c)
+ Nguyên nhân trực tiếp:
+ Nguyên nhân gián tiếp:
d) Bi kịch số phận của Vũ Nương bắt nguồn từ một cái bóng, và thân phận của nàng cũng giống như chính cái bóng trên tường: nhỏ nhoi, mong manh, leo lét. Cũng như Vũ Nương, người phụ nữ nói chung sống dưới chế độ phong kiến hoàn toàn không được làm chủ cuộc đời của mình. Họ luôn phải phụ thuộc vào những người đàn ông, bị coi rẻ danh dự và nhân phẩm. Bi kịch của Vũ Nương là tiếng nói thương cảm cho số phận bất hạnh của người phụ nữ và cực lực lên án xã hội phong kiến đương thời bất công, phi lí chà đạp, rẻ rúng con người.
e)
- Cách dẫn dắt câu chuyện: Tác giả dẫn dắt câu chuyện có diễn biến, cao trào, thắt nút, mở nút, kết thúc rất khéo léo, kịch tính.
- Những lời đối thoại, tự bạch sinh động và có tác dụng thể hiện tính cách, diễn biến tâm lí của nhân vật và tạo kịch tính cho truyện.
- Những chi tiết kì ảo, hoang đường trong truyện:
3. Tìm hiểu về sự phát triển của từ vựng
Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi.
a) Hãy nêu nghĩa của các từ được in đậm trong những ví dụ trên.
b) Theo em, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?
c) Nghĩa chuyển của những từ nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, từ nào theo phương thức hoán dụ?
d) Những nội dung sau nói về sự phát triển của từ vựng. Chọn các phương án đúng (ghi vào vở).
1. Từ vựng của ngôn ngữ luôn phát triển. |
|
2. Một trong những cách phát triển của từ vựng là phát triển nghĩa của từ dựa trên nghĩa gốc. |
|
3. Một trong những cách phát triển từ vựng là phát triển nghĩa của từ dựa trên nghĩa chuyển. |
|
4. Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ. |
|
Trả lời:
a)
(1) Xuân: chỉ mùa xuân, mùa khởi đầu trong một năm.
b)
+ Những từ (1), (3), (5), (7) được dùng theo nghĩa gốc
+ Những từ (2), (4), (6), (8) được dùng theo nghĩa chuyển
c)
+ Nghĩa chuyển của từ (2), (6) được hình thành theo phương thức ẩn dụ.
+ Nghĩa chuyển của từ (6), (8) được hình thành theo phương thức hoán dụ.
d)
1. Từ vựng của ngôn ngữ luôn phát triển. | Đ |
2. Một trong những cách phát triển của từ vựng là phát triển nghĩa của từ dựa trên nghĩa gốc. | Đ |
3. Một trong những cách phát triển từ vựng là phát triển nghĩa của từ dựa trên nghĩa chuyển. | S |
4. Hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ là ẩn dụ và hoán dụ. | Đ |
4. Tìm hiểu về cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Không phải ngẫu nhiên mà Nam Cao viết Lão Hạc sau Chí Phèo, Trẻ con không được ăn thịt chó, Tư cách mõ, Một bữa no. Nhân vật trong các truyện đó từng ngã quỵ trước bản năng, miếng ăn, cái đói .Đói khiếp thật! Miếng ăn quý thật nhưng vì nó mà đánh đổi tất cả thì quả đáng buồn. Suốt cuộc đời ngắn ngủi của Nam Cao, cái đói luôn ám ảnh. Ông từng chua chát nói: “Trọn đời tôi, tôi chỉ lo chết đói. Như thế bảo còn nghĩ đến cái to tát sao được”. Thế mà ông nghĩ đấy, ông nghĩ đói khổ là nguy cơ hủy diệt nhân cách và tinh thần con người. Miếng ăn thành thử thách, Nam Cao đã trộn lẫn hai cuộc đời thực từ làng Đại Hoàng quê ông để sáng tạo nên Lão Hạc, trao cho lão vũ khí tinh thần và không muốn lãng thua cuộc. Lão đã lớn từ trang sách cách, trở thành biểu tượng của nhân cách.
(Theo Hoàng Thị Thương, Tiếng nói tri âm)
a) Những phần được in đậm là trích dẫn lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bởi dấu gì?
b) Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về nội dung và hình thức của hai cách dẫn trên.
c) Cách dẫn thứ nhất được gọi là dẫn trực tiếp. Cách dẫn thứ 2 được gọi là dẫn gián tiếp. Hãy hoàn thiện (vào vở) những thông tin còn thiếu để có được những khái niệm đúng.
+ Dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có sự điều chỉnh nhất định, phần dẫn (…)
+ Dẫn trực tiếp: là nhắc lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, (…) phần dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép.
Trả lời:
a)
+ Phần in đậm đầu tiên là trích dẫn lời nói, được ngăn các với bộ phận đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
+ Phần in đậm thứ hai là trích dẫn ý nghĩ, không được ngăn cách với bộ phận đứng trước.
b) * Giống: đều là thuật lại lời nói, ý nghĩ của một người.
* Khác:
+ Về nội dung:
+ Về hình thức:
c)
+ Dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có sự điều chỉnh nhất định, phần dẫn không đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Dẫn trực tiếp: là nhắc lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật một cách nguyên văn, phần dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép.
Bài 1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
a) Kể tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
b) Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về một trong hai nhân vật: mẹ Trương Sinh, Trương Sinh.
Trả lời:
a)
Vũ Nương tên thật là Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương là người con gái thùy mị nết na tư dung tốt đẹp nên Trương Sinh đem lòng yêu mến bảo mẹ đem trăm lạng vàng cưới nàng làm vợ. Biết chồng có tính đa nghi Vũ Nương luôn giữ gìn khuôn phép ăn ở đúng mực. Gả cho Trương Sinh chưa được bao lâu thì phải tiễn chồng đi lính. Vũ Nương ở nhà chăm sóc mẹ già con trẻ. Bà mẹ vì quá nhớ con buồn rầu mà chết. Nàng ma chay tế lễ chu đáo. Vũ Nương hàng đêm thường chỉ bóng mình trên vách bảo với con đấy là cha Đản. Khi giặc tan Trương Sinh trở về đứa trẻ không nhận là cha mình. Trương Sinh tình cờ biết con còn có một người khác mà đêm đêm vẫn đến, nghi ngờ vợ mình thất tiết, về đến nhà chàng mắng chửi thậm tệ và ruồng bỏ đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà mặc cho hàng xóm và nàng đã hết sức thanh minh. Vũ Nương uất ức tự tử ở bến Hoàng Giang được Linh Phi - vợ vua Nam Hải cứu sống và đưa về ở trong động rùa. Ở nhà, đêm tối bóng Trương Sinh in trên vách thấy con gọi cha Trương Sinh mới vỡ lẽ ra nỗi oan của vợ thì quá muộn. Ở dưới thủy cung, Vũ Nương luôn hướng về gia đinh nhờ sự giúp đỡ của Linh Phi và Phan Lang (người cùng làng) Vũ Nương được Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang. Sự trở về của nàng vô cùng lộng lẫy lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
b)
Qua truyện ngắn Người con gái Nam Xương, chân dung tính cách Trương Sinh hiện lên với thói gia trưởng, độc đoán, đa nghi và hay ghen tuông vô cớ. Trong thiên truyện, Trương Sinh đóng vai trò là người tạo dựng nên thảm kịch đối với người vợ Vũ Nương. Từ lời nói hồn nhiên của con trai, Trương Sinh đã thiếu suy nghĩ nên tự mình hình dung Vũ Nương đã không giữ gìn khí tiết, gian díu với người ngoài trong thời gian anh đi lính. Anh ta đinh ninh là vợ hư: "mối nghi ngờ ngày càng sâu, không có gì gỡ ra được". Trương Sinh đã xử sự hồ đồ, độc đoán, la mắng, đánh đuổi vợ, không bình tĩnh phán đoán, phân tích sự việc, cũng không tin hàng xóm bênh vực Vũ Nương và những lời phân trần của nàng. Chính sự ích kỉ, tàn nhẫn, mù quáng của Trương Sinh đã đẩy Vũ Nương đến chỗ nàng phải tự vẫn để chứng tỏ tấm lòng trong sạch của mình. Sự vô lí, mê muội của Trương Sinh phản ánh bộ mặt xã hội phong kiến nam giới chuyên quyền, trọng nam khinh nữ, người phụ nữ hoàn toàn không có tiếng nói trong gia đình. Trong câu chuyện, dù nhân vật Trương Sinh không được tác giả chú trọng xây dựng nhưng lại có sức biểu đạt sâu sắc. Đó cũng là dụng ý của ông, nhằm muốn nói xã hội phong kiến mục ruỗng cùng với những quy định khắc khe của nó ấy dù không nổi bật nhưng lại có sức ảnh hưởng âm thầm ghê gớm. Nó giống như một sợi dây vô hình siết chặt và quyết định vận mệnh con người.
Bài 2. Luyện tập về sự phát triển của từ vựng
a) Nghĩa gốc của từ mũi là: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người và động vật có xương sống dùng để thở, ngửi.
Trong những câu sau, từ mũi được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển:
(1) Chúng tôi vừa đi thăm mũi đất Cà Mau.
(2) Du lịch đã trở thành ngành mũi nhọn của địa phương.
(3) Họ thích đứng ở mũi tàu ngắm nhìn sông nước,
(4) Viêm mũi dị ứng là bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ.
b) Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
(1) Đề huề từng túi gió trăng
Sau chân, theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
(2) Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”.
(3) Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
(4) Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
c) Vì sao nói các từ: ngân hàng, sốt, vua là những từ có nghĩa chuyển. Cho ví dụ để chứng minh điều đó.
d) Trong hai câu thơ:
Ngày ngày mặt tời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
Từ mặt trời ở câu thứ hai được dùng theo phép tu từ nào? Mang ý nghĩa gì? Có thể coi đây là hiện tượng phát triển nghĩa từ nghĩa gốc của từ mặt trời được hay không? Vì sao?
Trả lời:
a)
+ Câu (1), (2), (3) từ "mũi" được dùng theo nghĩa chuyển
+ Câu (4), từ “mũi” dùng theo nghĩa gốc.
b)
+ Câu (1), từ “chân” được dùng với nghĩa gốc
+ Câu (3), (4), từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
+ Câu (2), từ chân dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
c) Ngân hàng:
* Ví dụ: “Tôi làm thẻ ATM ở ngân hàng BIDV”.
* Ví dụ: Ngân hàng đề thi lên tới hàng trăm nghìn câu hỏi để phục vụ kì thi năm nay.
Sốt:
Ví dụ: Anh ấy bị sốt đến 40 độ C
Ví dụ: Cơn sốt vàng năm nay đã đẩy giá vàng lên rất cao.
Vua:
Ví dụ: “Lê Chiêu Thống là một ông vua cõng rắn cắn gà nhà”.
Ví dụ: Pele được mệnh danh là ông vua bóng đá.
d) Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ. Mang ý nghĩa ngợi ca sự vĩ đại, lớn lao của Bác Hồ.
=> Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời trong câu thơ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới.
Bài 3. Luyện tập về cách dẫn trưc tiếp và cách dẫn gián tiếp
a) Tìm lời dẫn trong những đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao). Em hãy cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ và được dẫn theo cách nào?
b) Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong các đoạn trích sau theo cách dẫn gián tiếp:
(1) Bấy giờ Phan mới nhận đích người ấy là Vũ Nương và gạn hỏi duyên cớ. Nàng nói:
- Tôi ngày trước không may bị người vu oan, phải gieo mình xuống sông tự tử. Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết, nếu không thì đã vùi vào bụng cá, còn đâu mà gặp ông.
(2) Hôm sau Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tiá, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn:
- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bên sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về.
c) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về phần kết thúc của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương. Trong đoạn văn có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
Trả lời:
a)
(1) Lời dẫn hãy dằn lòng bỏ đám này, để dùi giẳng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết con gái đâu mà sợ. => Dẫn lời nói – cách dẫn gián tiếp
(2) Lời dẫn “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” => Dẫn ý nghĩa – cách dẫn trực tiếp
(3) “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được 50 đồng bạc tâu. Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả…” => Dẫn ý nghĩ – cách dẫn trực tiếp
b)
c) Kết thúc truyện ngắn Chuyện người con gái Nam Xương, khi Trương Sinh lập đàn giải oan bên bến sông Hoàng Giang, Vũ Nương đã trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn, lúc hiện và nói lời tạ từ với Trương Sinh: “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Sự trở về “uy nghi, rực rỡ” nhưng chỉ trong chốc lát ấy đã giúp Vũ Nương giải oan, tạo nên kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước muốn ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng, “ở hiền gặp lành”. Tuy nhiên tính bi kịch của tác phẩm không vì thế mà giảm đi. Lời nói của Vũ Nương rằng chẳng thể trở về nhân gian được nữa thể hiện sự tuyệt vọng, bất lực trước thực tại. Lời nói của nàng có ý nghĩa tố cáo xã hội phong kiến xã hội bất công, không có chỗ cho những người phụ nữ như nàng, không thể mang lại hạnh phúc cho nàng. Vũ Nương mãi mãi chẳng thể trở về, bé Đản mãi mãi là một em bé mồ côi. Nỗi oan dù đã được hóa giải nhưng hạnh phúc gia đình thì không thể làm lại. Hành động dứt áo ra đi của Vũ Nương biểu hiện thái độ phủ định cõi trần thế với những bất công mà ở đó người phụ nữ không có hạnh phúc. Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái kết lung linh kỳ ảo này
Bài 1. Có ý kiến cho rằng bi kịch của những người phụ nữ như Vũ Nương không chỉ xuất hiện trong thời phong kiến mà vẫn còn trong thời đại ngày nay. Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào?
Bài 2. Trong khi viết, lúc nào chúng ta nên dùng cách dẫn trực tiếp, lúc nào chúng ta nên dùng cách dẫn gián tiếp? Vì sao?
Trả lời:
* Trong khi viết, lúc nào chúng ta nên dùng:
+ Dẫn trực tiếp khi ta nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời nói trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Dẫn gián tiếp khi ta thuật lại lời nói hay ý nghĩ của hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Bởi vì:
+ Cách dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên văn và được đạt trong đấu ngoặc kép.
+ Cách dẫn gián tiếp : thuật lại nhưng có điều chỉnh cho thích hợp và không đặt trong dấu ngoặc kép