Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Hóa học 10 bộ sách mới kết nối tri thức Bài 6: Điểm chớp cháy. Nhiệt độ ngọn lửa. Nhiệt độ tự bốc cháy. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
- Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú cho HS vào bài học mới.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề:
Tại các trạm bán xăng dầu, yêu cầu về an toàn cháy nổ được đặt lên hàng đầu. Khi vào đổ xăng, chúng ta phải tuân thủ các biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc vì xăng là chất lỏng dễ bay hơi và bắt lửa ngay ở nhiệt độ thường. Vậy, những loại nhiệt độ giới hạn nào được sử dụng để cảnh báo nguy cơ cháy, nổ của một chất lỏng cháy dễ bay hơi?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Hoạt động 1: Điểm chớp cháy
- Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy.
- Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
HĐ CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS tìm hiểu SGK, trả lời câu hỏi: Thế nào là điểm chớp cháy? - GV giới thiệu bảng 6.1, điểm chớp cháy của một số nhiên liệu. - GV cho HS tìm hiểu đặc điểm của điểm chớp cháy. + Nêu đặc điểm của điểm chớp cháy. Cho ví dụ. + GV nhấn mạnh ranh giới về nhiệt độ chớp cháy là 100oF (37,8oC) để phân chia chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy. + Tổ chức cho HS hoạt động nhóm để phân chia hai loại chất lỏng này dựa trên điểm chớp cháy + HS thảo luận trả lời Câu hỏi 1 ý b (SGK – tr35). - GV giới thiệu bảng phân loại cảnh báo chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy. - GV tổ chức cho so sánh về mức độ dễ cháy của một số nhiên liệu lỏng thông dụng: xăng, dầu hoả, cồn,... từ đó giúp HS đề xuất phương pháp phòng, chống cháy nổ. - GV có thể giới thiệu thêm: + Giới hạn gây cháy nổ dưới (Lower Explosive Limit - LEL) là nồng độ tối thiểu về thể tích của hơi chất cháy trong không khí tại đó hỗn hợp có thể cháy được. + Giới hạn gây cháy nổ trên (Upper Explosive Limit - UEL) là nồng độ tối đa về thể tích của hơi chất cháy trong không khí tại đó hỗn hợp có thể cháy được. Ở nồng độ chất cháy cao hơn giới hạn gây nỗ trên thì sẽ không đủ oxygen trong hỗn hợp để cung cấp cho phản ứng cháy. Các nồng độ LEL và UEL đều được tính bằng đơn vị phần trăm thể tích. Giá trị LEL được đo bằng máy nhằm xác định mức độ an toàn cũng như cảnh báo nguy cơ gây cháy, dải đo của máy có đơn vị từ 0 đến LEL. (Hình ảnh một loại máy đo phát hiện khi dễ cháy). Thông thường với hơi khi dễ cháy, mức LEL là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ cháy nổ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm. - GV quan sát hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. |
I. Điểm chớp cháy 1. Khái niệm - Điểm chớp cháy của chất cháy là nhiệt độ thấp nhất ở áp suất khí quyển mà chất cháy bị đốt nóng tới mức tạo ra lượng hơi đủ lớn để bốc cháy trong không khí khi gặp nguồn lửa. Bảng 6.1 (SGK – tr34) 2. Đặc điểm - Điểm chớp cháy là yếu tố đánh giá nguy cơ về hỏa hoạn của vật liệu. Điểm chớp cháy được sử dụng để phân biệt chất lỏng dễ cháy với chất lỏng có thể gây cháy. + Chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn 37,8oC gọi là chất lỏng dễ cháy. + Chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn 37,8oC gọi là chất lỏng có thể gây cháy. - Điểm chớp cháy giúp nhận biết sự có mặt của các vật liệu dễ bay hơi và dễ bốc cháy có lẫn trong các loại vật liệu ít bay hơi hoặc không dễ bắt cháy. Câu hỏi 1: b) Các chất lỏng dễ bay hơi và có khả năng cháy được mới có điểm chớp cháy. Ví dụ, nước là chất lỏng không có điểm chớp cháy nhưng có điểm sôi là dưới áp suất .
|
Bảng phân loại cảnh báo chất lỏng dễ cháy và chất lỏng có thể gây cháy.
Phân loại cảnh báo chất lỏng dễ cháy |
|||
Nhóm |
Điểm chớp cháy |
Điểm sôi |
Ví dụ |
|
diethyl ether, pentane, petroleum, ether. |
||
I-B |
Acetone, benzene, cyclohexane, ethanol. |
||
I-C |
|
p-xylene |
|
Phân loại cảnh báo chất lỏng có thể gây cháy |
|||
II |
|
Diesel fuel, motor oil, kerosene. |
|
III-A |
|
Sơn (paints), dầu lanh, dầu khoáng. |
|
III-B |
|
Sơn. |
Hoạt động 2: Nhiệt độ ngọn lửa và nhiệt độ tự bốc cháy.
- HS trình bày được khái niệm nhiệt độ ngọn lửa và nhiệt độ tự bốc cháy.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Hóa học 10 KNTT, giáo án chuyên đề học tập Hóa học 10 kết nối Bài 6: Điểm chớp cháy. Nhiệt độ ngọn, soạn giáo án chuyên đề Hóa học 10 kết nối tri thức Bài 6: Điểm chớp cháy. Nhiệt độ ngọn