Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề học tập Tin học ứng dụng 10 bộ sách mới cánh diều bài 1: Tóm tắt các khả năng của hệ phần mềm trình chiếu. giáo án soạn ch1 t1ết, hướng dẫn học sinh hoạt động để tìm tò1, khám phá ra k1ến thức mới, vận dụng chúng vào v1ệc giải quyết các vấn đề của học tập và của thực tiễn cuộc sống. Mờ1 thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
Sau bài học, HS sẽ:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi và trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết sự khác biệt giữa đọc một bài viết về một vấn đề nào đó với việc thuyết trình về vấn đề đó?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức hiểu biết thực tế, kết hợp tìm kiếm, sưu tầm thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Gợi ý:
+ Đọc là hoạt động tiếp thu thông tin, kiến thức.
+ Thuyết trình là trình bày bằng lời trước nhiều người về một vấn đề nào đó, nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người nghe.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét phần trả lời của HS.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Để nắm rõ hơn về nguyên lí hoạt động của hệ phần mềm trình chiếu và chức năng thường dùng của một hệ phần mềm trình chiếu, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 1: Tóm tắt các khả năng của hệ phần mềm trình chiếu.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất chung của hệ phần mềm trình chiếu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc thông tin SGK tr26-27 và trả lời câu hỏi: + Thế nào là kịch bản trình bày? + Theo em, nguyên lí chủ đạo của các hệ phần mềm trình chiếu là gì? - GV có thể đặt thêm câu hỏi cho HS: Khi thuyết trình, người dùng cần chuẩn bị những nội dung gì? - GV giới thiệu cho HS: Khác với việc soạn thảo văn bản, phần công việc mà nguời dùng phải thực hiện khi tạo bài trình chiếu nhiều hơn, đa dạng hơn. - GV nhấn mạnh để HS lưu ý: Trừ trường hợp phải trích dẫn nguyên văn một lời nói hay câu văn của người khác, trong các trường hợp còn lại, thông tin văn bản sẽ hiển thị trên màn hình trình chiếu cần: + Rất ngắn gọn. + Có thể không hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp. + Không viết tắt, thay đổi tùy tiện kiểu và cỡ chữ. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, đọc thông tin SGK để tìm hiểu về một số tính chất chung của hệ phần mềm trình chiếu. - HS lắng nghe GV giới thiệu kiến thức. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số HS trình bày về một số tính chất chung của hệ phần mềm trình chiếu. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Cũng như hệ soạn thảo văn bản, hệ phần mềm trình chiếu hỗ trợ người dùng trình bày theo nguyên lí "bạn nhìn thấy gì thì bạn nhận được như vậy" (WYSIWYG). - GV hướng dẫn, chỉ dẫn trực tiếp trên máy tính cho HS. - GV chuyển sang nội dung mới. |
1. Tính chất chung của hệ phần mềm trình chiếu - Kịch bản trình bày là trình tự hiển thị các nội dung và cách thể hiện nội dung đó. - Nguyên lí chủ đạo của các hệ phần mềm trình chiếu là: + Dùng máy tính để tái tạo toàn bộ kịch bản trình bày như khi người thuyết trình dùng bảng viết phấn trong lúc trình bày. + Bổ sung các hiệu ứng thu hút, lôi cuốn người nghe dựa trên cơ sở xử lí và hiển thị thông tín của máy tính. - Người dùng cần chuẩn bị nội dung sẽ thuyết trình: + Xác định thông tin sẽ hiển thị trên màn hình trình chiếu, bao gồm: nội dung hiển thị, thời điểm hiển thị, vị trí hiển thị trên màn hình, các hiệu ứng gắn với thông tin hiển thị để cuốn hút sự chú ý của người nghe. + Xóa thông tin đã hiển thị để giải phóng khoảng trống trên màn hình hay tránh phân tán sự chú ý của người nghe. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu bảng chọn chức năng của phầm mềm trình chiếu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, thực hiện nhiệm vụ: Quan sát các chức năng trong dải lệnh Home (Hình 1) và Insert (Hình 2) mà hệ phần mềm trình chiếu cung cấp, so sánh với các chức năng trong dải lệnh tương ứng của hệ soạn thảo văn bản - GV hướng dẫn, giới thiệu HS lần lượt các chức năng của phần mềm trình chiếu và thao tác trực tiếp trên máy tính. + Dải lệnh Design: + Dải lệnh Animations: GV đặt câu hỏi thêm: Phần mềm trình chiếu cung cấp các công cụ tạo hiệu ứng chuyển động cho các đối tượng trên slide nhằm mục đích gì? + Dải lệnh Slide Show: - GV yêu cầu HS nhắc lại một số bảng chọn chức năng của phần mềm trình chiếu. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe, quan sát GV hướng dẫn trên máy tính để nắm được một số bảng chọn chức năng của phần mềm trình chiếu. - GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện một số HS nhắc lại và chỉ trên máy tính một số bảng chọn chức năng của phần mềm trình chiếu. - GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá và kết luận, chuyển sang nội dung luyện tập. |
2. Bảng chọn chức năng của phầm mềm trình chiếu a) Dải lệnh Home và Insert - Phần lớn các chức năng và biểu tượng trong hai dải lệnh Home và Insert của hệ phần mềm trình chiếu đều giống như hệ soạn thảo văn bản. - Ở dải lệnh Home, hệ phần mềm trình chiếu cung cấp thêm các công cụ tạo bố cục và chia phần cho slide, chuyển văn bản trong slide thành biểu đồ nghệ thuật. b) Dải lệnh Design - Cung cấp các công cụ chọn hình nền và mẫu bố trí thông tin trên slide, chỉnh sửa nền slide. c) Dải lệnh Animations - Cung cấp các công cụ tạo hiệu ứng xuất hiện, nhấn mạnh, biến mất và hiệu ứng chuyển động cho các đối tượng trên slide. - Phần mềm trình chiếu cung cấp các công cụ tạo hiệu ứng chuyển động cho các đối tượng trên slide nhằm lôi cuốn sự chú ý của người nghe, tác động lên thị giác, tập trung sự chú ý vào các điểm nhấn. d) Dải lệnh Slide Show - Cung cấp các công cụ chọn slide bắt đầu trình chiếu. |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS làm việc cá nhân và thực hiện bài tập: Em hãy tạo một slide chứa ba dòng văn bản, gắn các hiệu ứng để khi nháy chuột 6 lần liên tiếp các dòng này lần lượt xuất hiện và biến mất ở cùng một vị trí trên màn hình.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về các khả năng của hệ phần mềm trình chiếu để thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS thao tác trực tiếp trên máy tính:
Thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Tạo 3 hộp văn bản ở 3 nơi khác nhau trên màn hình.
+ Bước 2: Với mỗi hộp văn bản, gắn hiệu ứng xuất hiện, sau đó thêm hiệu ứng biến mất.
+ Bước 3: Dùng chuột kéo 3 hộp văn bản về cùng một vị trí trên màn hình.
- GV yêu cầu các HS khác quan sát, nhận xét và nêu ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV nhận xét, đánh giá và thao tác mẫu cho HS.
- GV chuyển sang nội dung mới.
- Tạo được một mẫu nền slide đẹp từ dải lệnh Design.
- Tạo được slide mở đầu cho một báo cáo thuyết trình.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập 1, 2 phần Vận dụng (SGK - tr.29)
Bài 1. Chọn từ dải lệnh Design một mẫu nền slide và sử dụng các công cụ phối
Tải bản chuẩn giáo án chuyên đề Tin học ứng dụng 10 Cánh diều, giáo án chuyên đề học tập Tin học ứng dụng 10 Cánh diều bài 1: Tóm tắt các khả năng của, soạn giáo án chuyên đề Tin học ứng dụng 10 cánh diều bài 1: Tóm tắt các khả năng của