Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 8 cánh diều bản mới nhất bài: Ôn tập thực hành tiếng việt: Trợ từ và thán từ. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/….
Người dạy:…/…/….
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN HÀNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu học sinh kẻ bảng sau vào vở
K |
W |
L |
|
|
|
GV đưa ra các câu hỏi gợi mở
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS huy động kiến thức đã học trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết)
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời bất kì 2-3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu HS trong lớp lắng nghe, nhận xét đồng đẳng và bổ sung (nếu có)
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá
- GV dẫn dắt vào bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Củng cố kiến thức trợ từ, thán từ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành hai nhóm lớn - GV hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm dựa vào kiến thức đã học, vẽ sơ đồ hệ thống lại lí thuyết trợ từ và thán từ. + Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức về trợ từ. + Nhóm 2: Vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức về thán từ. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện hai nhóm trình bày sơ đồ tư duy của nhóm. - GV yêu cầu HS lắng nghe, nhận xét đồng đẳng, bổ sung (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV dẫn dắt chuyển sang nổi dung mới.
Nhiệm vụ 3: Rút ra một số lưu ý khi sử dụng trợ từ và thán từ. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân rút ra những lưu ý khi sử dụng các trợ từ, thán từ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết về văn bản - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết) Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Giáo viên mời đại diện 1 – 2 HS trình bày về kết quả làm làm việc. - GV yêu cầu học sinh khác lắng nghe, nhận xét đồng đẳng và bổ sung ý kiến (nếu có) Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và chốt kiến thức. |
1. Củng cố kiến thức trợ từ, thán từ a. Trợ từ - Trợ từ là những từ được thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh giá mục đích phát ngôn của người nói (người viết). Trợ từ gồm hai nhóm: · Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những…) Ví dụ: Từ chính trong câu “Chính mắt con trông thấy” (Nguyễn Công Hoan) nhấn mạnh vào sự vật nêu ở chủ ngữ (mắt con). Trong câu “San ăn những hai quả chuối.” (Nam Cao), từ những biểu thị sự đánh giá về số lượng sự vật: ăn hai quả chuối là nhiều. · Trợ từ ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi…) Ví dụ: Từ nhé trong câu “Em thắp đèn lên chị nhé?” (Thạch Lam) vừa thể hiện mục đích hỏi, vừa biểu thị tình cảm thân mật của người nói. b. Thán từ - Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường được dùng ở đầu câu nhưng cũng có thể được tách ra thành một câu đặc biệt. Thán từ gồm hai nhóm: · Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc (a, ái, a ha, ôi, ối, ô hay, than ôi,…). Ví dụ: “Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn.” (Tạ Duy Anh). “ô hay! Mợ giận tôi đấy à?” (Nguyễn Công Hoan). · Thán từ gọi đáp (này, ơi, dạ, vâng, ừ…). Ví dụ: “Vâng! Ông giáo dạy phải!” (Nam Cao) 3. Một số lưu ý khi sử dụng trợ từ, thán từ - Trợ từ chủ yếu được dùng trong khẩu ngữ sinh hoạt, trong giao tiếp thông thường. Trợ từ khi được sử dụng thường kèm theo một ngữ điệu nào đó (nhằm nhấn mạnh hoặc bày tỏ thái độ đánh giá). - Khi sử dụng thán từ để bày tỏ cảm xúc trực tiếp cũng cần lưu ý: Thán từ được sử dụng phải phù hợp với trạng thái tình cảm, cảm xúc, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Việc sử dụng các thán từ gọi đáp cũng phải phù hợp với đối tượng giao tiếp, để đảm bảo được tính lịch sự, tính văn hoá trong giao tiếp. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS
- Câu trả lời các câu hỏi vận dụng
Nhiệm vụ 1: Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Trường THCS:……………………… Họ và tên:…………………………… Lớp:…………………………………. PHIẾU BÀI TẬP THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TRỢ TỪ, THÁN TỪ Câu 1: “Vâng, bà để mặc em…” Đâu là thán từ trong câu trên và tác dụng của nó là gì? A. Vâng. Tác dụng: Gọi đáp B. Vâng. Tác dụng: Để xưng danh C. Để. Tác dụng: Cho phép ai chó thực hiện hành động. D. Để mặc. Tác dụng: Thể hiện cảm xúc đau buồn.
Câu 2: “Ô hay, thế là thế nào nhỉ?” Đâu là thán từ trong câu trên và tác dụng của nó là gì? A. Ô hay. Tác dụng: Thể hiện cảm xúc ngạc nhiên B. Thế. Tác dụng: Thay thế từ phía trước. C. Nhỉ. Tác dụng: Biểu thị sự ngạc nhiên. D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 3: “Trước sân trường làng Mỹ Lý dày đặc cả người.” Từ “cả” trong câu trên có phải là trợ từ không? A. Có. Vì nó có tác dụng nhấn mạnh tính chất dày đặc. B. Có. Vì nó quy định tiêu chuẩn của từ miêu tả. C. Không. Vì đây là phụ từ. D. Không. Vì đây chỉ là một yếu tố của từ “dày đặc”, không phải một từ riêng.
Câu 4: “Chính lúc này, toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong lớp”. Từ “chính” trong câu trên có phải là trợ từ không? A. Có. Vì nó bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của “các cậu”. B. Có. Vì nó nhấn mạnh vào thời gian “lúc này”. C. Không. Vì đây là phụ từ, biểu thị ý nghĩa chuẩn xác. D. Không. Vì đây chỉ là một phép thế cho câu trước đó.
Câu 5: “Nhân vật chính là nhân vật then chốt của cốt truyện, giữ vị trí trung tâm trong việc thể hiện đề tài, chủ đề và tư tưởng của tác phẩm.” Từ “chính” trong câu trên có phải là trợ từ không? A. Có. Vì nó nhấn mạnh cho chủ ngữ “nhân vật”. B. Có. Vì nó biểu thị sắc thái trang trọng. C. Không. Vì đây là tính từ. D. Không. Vì nó không được dùng để chỉ trạng thái.
Câu 6: “Ấy, rẽ lối này cơ mà”. Từ “ấy” trong trên có phải thán từ không? A. Có. Vì nó được dùng để gọi. B. Không. Vì nó không được dùng để thể hiện cảm xúc. C. Không. Vì đây chỉ là một đại từ thông dụng trong tiếng Việt. D. Có. Vì dùng để đáp.
Câu 7: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”. Từ “này” trong câu trên có phải là thán từ không? A. Có. Vì nó được dùng để đáp lời. B. Có. Vì nó thể hiện tâm trạng vui tươi của nhân vật chính. C. Không. Vì nó không biểu thị khả năng kết hợp giữa các thành phần câu. D. Không. Vì đây là đại từ.
Câu 8: “Này, thầy nó ạ”. Từ “này” trong câu trên có phải là thán từ không? A. Có. Vì nó được dùng như một tiếng thốt ra để gọi người đối thoại. B. Có. Vì từ này chỉ có chức năng làm thán từ. C. Không. Vì nó không biểu hiện cảm xúc. D. Không. Vì từ “này” là động từ.
Câu 9: Trợ từ được chia thành các nhóm nào? A. Trợ từ đứng đầu câu, giữa câu và cuối câu. B. Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu và trợ từ ở cuối câu. C. Trợ từ chỉ hoạt động, trợ từ chỉ trạng thái. D. Trợ từ bổ sung ý nghĩa hành động, trợ từ bổ sung ý nghĩa trạng thái.
Câu 10: Thán từ có thể chia thành những nhóm nào? A. Thán từ đứng đầu câu và thán từ đứng cuối câu B. Thán từ chỉ sự vật, hành động và cảm xúc. C. Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc và thán từ gọi đáp D. Tất cả các đáp án trên. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:
Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 cánh diều, giáo án buổi chiều Ngữ văn 8 cánh diều bài: Ôn tập thực hành tiếng việt: Trợ, giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 cánh diều bài: Ôn tập thực hành tiếng việt: Trợ