THÂN MẾN CHÀO CÁC EM HỌC SINH ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI!
KHỞI ĐỘNG
- Theo em, không khí có trọng lượng không? Làm thế nào để đo trọng lượng không khí?
- Gió được tạo thành do đâu? Gió có thổi theo một hướng nhất định không?
- Hãy kể tên những loại gió mà em biết.
- Không khí tuy rất nhẹ nhưng vẫn có trọng lượng và tạo áp lực lên bề mặt Trái Đất gọi là khí áp. Để đo khí áp, chúng ta sử dụng khí áp kế.
- Gió được tạo thành do sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao xuống nơi có khí áp thấp.
- Tên một số loại gió trên Trái Đất: gió Tín Phong, gió Tây Ôn Đới, gió mùa,…
BÀI 9: KHÍ ÁP VÀ GIÓ
NỘI DUNG BÀI HỌC
- Khí áp
- Gió
1. Khí áp
Là sức nén của không khí lên bề mặt Trái Đất.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Quan sát hình 9.1 và đọc thông tin trong mục 1 phần I: Hãy xác định các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất. Nhận xét về sự phân bố các đai khí áp.
- Sự hình thành khí áp
- Các đai khí áp trên bề mặt Trái Đất phân bố đan xen, đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
- Nguyên nhân hình thành khí áp:
- Nguyên nhân nhiệt lực
- Nguyên nhân động lực
Nguyên nhân nhiệt lực
- Xích đạo có nhiệt độ cao quanh năm, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp.
- Vùng cực Bắc và vùng cực Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nén không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.
Nguyên nhân động lực
- Đai áp cao cận chí tuyến hình thành do không khí thăng lên ở Xích Đạo và di chuyển về chí tuyến, giảm xuống làm khí áp tăng.
- Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm 1: Thảo luận và lấy ví dụ về khí áp thay đổi theo độ cao.
Nhóm 2: Thảo luận và lấy ví dụ về khí áp thay đổi theo nhiệt độ.
Nhóm 3: Thảo luận và lấy ví dụ về khí áp thay đổi theo thành phần không khí.
- Nguyên nhân thay đổi khí áp
Theo độ cao:
- Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén của không khí càng nhỏ.
- Càng lên cao khí áp càng giảm.
Theo nhiệt độ:
Khi nhiệt độ tăng, không khí nở ra, sức nén của không khí nhỏ -> Khí áp giảm
Khi nhiệt độ giảm -> Khí áp tăng
Theo thành phần không khí:
Tỉ trọng của không khí có hơi nước nhẹ hơn tỉ trọng của không khí khô.
Không khí chứa nhiều hơi nước sẽ có khí áp giảm.
- Gió
Là sự chuyển động của không khí từ nơi có khí áp cao đến nơi khí áp thấp.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Vẽ sơ đồ tư duy về các loại gió chính trên Trái Đất.
Dàn ý
- Tên loại gió
- Tính chất
- Hướng gió
- Phạm vi, thời gian hoạt động
- Các loại gió chính trên Trái Đất
- Gió Đông cực
- Thời gian: Thổi quanh năm từ áp cao cực về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: gió thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc, hướng đông nam ở bán cầu Nam do ảnh hưởng của lực Cô-ri-ô-lít (Coriolis).
- Tính chất: lạnh và khô, thường gây ra những đợt sóng lạnh ở khu vực ôn đới vào mùa đông.
- Gió Tây ôn đới
- Thời gian: thổi quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: thổi theo hướng tây nam ở bán cầu Bắc và hướng tây bắc ở bán cầu Nam.
- Tính chất: độ ẩm cao, thường gây mưa phùn và mưa nhỏ.
- Gió Mậu dịch (Tín Phong)
- Thời gian: thổi đều đặn quanh năm từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: thổi theo hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và hướng đông nam ở bán cầu Nam.
- Tính chất: khô.
- Gió mùa
- Thời gian: thổi theo mùa, gồm có gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Hướng gió: thổi ở 2 mùa trong năm ngược chiều nhau.
- Nguyên nhân hình thành: do sự hấp thụ và toả nhiệt không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
- Tính chất: ẩm và gây mưa lớn, gió mùa mùa đông lạnh và khô.
HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
- Nhóm đôi số 1: Thực hiện nội dung “Gió biển, gió đất”.
- Nhóm đôi số 2: Thực hiện nội dung “Gió phơn”.
- Nhóm đôi số 3: Thực hiện nội dung “Gió thung lũng, gió núi”.
Nhóm đôi số 1:
- Trình bày điều kiện hình thành gió biển và gió đất.
- Mô tả hoạt động và đặc điểm của gió biển và gió đất.
Nhóm đôi số 2:
- Trình bày hiện tượng gió phơn và cho biết nguyên nhân hình thành hiện tượng này.
- Nêu sự khác nhau về nhiệt độ không khí và lượng mưa ở sườn đón gió và sườn khuất gió.
Nhóm đôi số 3:
- Dựa vào hình 9.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm và hoạt động của gió thung lũng và gió núi.
- Các loại gió địa phương
- Gió biển, gió đất
- Gió biển:
- Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.
- Thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền).
- Đặc điểm: ẩm, mang nhiều hơi nước, mát mẻ.
- Gió đất:
- Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.
- Thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển).
- Đặc điểm: Khô nóng, ít hơi nước.
- b. Gió phơn
- Là hiện tượng gió khô, nóng thổi từ trên núi xuống.
- Nguyên nhân: do gió thổi tới dãy núi cao bị chắn lại ở sườn núi đón gió, không khí chuyển động lên cao, cứ 100m thì nhiệt độ giảm 0,6°C, làm hơi nước ngưng kết và gây mưa. Khi gió vượt qua sườn núi khuất gió, hơi nước đã giảm nhiều.
- Sườn đón gió: độ ẩm, nhiệt độ cao hơn, mưa nhiều, cây cối phát triển tốt.
- Sườn khuất gió: độ ẩm, nhiệt độ thấp hơn, mưa ít, cây cối kém phát triển.
- Thời gian hoạt động: từ vài giờ đến vài ngày.
- c. Gió thung lũng, gió núi
- Gió thung lũng:
- Hoạt động: Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh → Gió thổi lên theo sườn núi, ở trên gió thổi về phía thung lũng.
- Đặc điểm: oi bức, nóng ẩm
- Gió núi:
- Hoạt động: Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn so với xung quanh → Gió thổi dọc theo sườn núi xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
- Đặc điểm: dịu mát
LUYỆN TẬP
Vận dụng kiến thức của bài, điền thông tin vào bảng sau:
VẬN DỤNG
Em hãy lựa chọn và viết một đoạn văn ngắn tìm hiểu một loại gió địa phương ở Việt Nam theo gợi ý sau: phân bố, nguyên nhân hình thành, đặc điểm của gió.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Làm bài tập trong Sách bài tập địa lí 10.
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 10: Mưa
BÀI HỌC KẾT THÚC, CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ LẮNG NGHE!
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học