Tải giáo án trình chiếu hay còn gọi là giáo án powerpoint Vật lí 10 bộ sách Cánh diều bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển theo thời gian độ dịch chuyển tổng hợp và vận tốc tổng hợp. Soạn giáo án được thiết kế với tiêu chí đẹp mắt, hiện đại kết hợp nhiều hoạt động, trò chơi, video học tập thú vị. Phương pháp giảng dạy mới kết hợp nhiều dạng bài tập phong phú sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức trọng tâm bài học. Kéo xuống để tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
CHÀO CẢ LỚP! CHÀO MỪNG CÁC EM TỚI BUỔI HỌC NÀY
Từ địa điểm xuất phát, một vật di chuyển qua một loạt các địa điểm trung gian để đến đại điểm cuối cùng, ví dụ như tàu thám hiểm ở hình 2.1.
Làm thế nào để xác định được quãng đường, độ dịch chuyển hay vận tốc của vật?
BÀI 2: ĐỒ THỊ ĐỘ DỊCH CHUYỂN THEO THỜI GIAN ĐỘ DỊCH CHUYỂN TỔNG HỢP VÀ VẬN TỐC TỔNG HỢP
NỘI DUNG BÀI HỌC
Cho bảng số liệu 2.1, em hãy mô tả chuyển động của vật đó.
Bảng số liệu này cho ta biết, vật đang chuyển động với độ dịch chuyển tăng đều sau mỗi giây. Tức là vật đang chuyển động với tốc độ không đổi, có giá trị là 10m/s.
Bảng số liệu này cho ta biết, vật đang chuyển động với độ dịch chuyển tăng đều sau mỗi giây. Tức là vật đang chuyển động với tốc độ không đổi, có giá trị là 10m/s.
Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian cho biết sự phụ thuộc của độ dịch chuyển d theo thời gian t. Độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển – thời gian càng lớn, vật chuyển động càng nhanh (tốc độ càng lớn) và ngược lại.
Đồ thị này là đường thẳng qua gốc toạ độ. Độ dốc của đường thẳng này (cách gọi khác là hệ số góc) là:
Giá trị này chính là giá trị của vận tốc. Tức là giá trị của vận tốc bằng độ dốc của đồ thị dịch chuyển theo thời gian.
?1. Nêu đặc điểm của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi.
Trả lời
Đặc điểm của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian đối với một vật chuyển động thẳng theo một hướng với tốc độ không đổi: Đường thẳng với độ dốc xác định.
?2. Từ độ dốc của đường biểu diễn độ dịch chuyển – thời gian của chuyển động thẳng trên hình 2.3, hãy cho biết hình nào tương ứng với mỗi phát biểu sau đây:
Trả lời
1 – d; 2 – b; 3 – a; 4 – c.
* Kết luận
Độ dịch chuyển tổng hợp bằng tổng các độ dịch chuyển mà vật trải qua trong cả quá trình chuyển động.
Độ dịch chuyển tổng hợp chính là độ dịch chuyển từ vị trí đầu đến vị trí cuối.
Ví dụ: Một ô tô đi 17km theo hướng đông và sau đó đi 10km hướng bắc. Quãng đường ô tô đi được là 27km. Tìm độ dịch chuyển tổng hợp của ô tô.
Giải
Vẽ một tam giác vectơ như hình 2.6.
Độ dịch chuyển tổng hợp được biểu diễn bằng vectơ OB.
Độ lớn độ dịch chuyển bằng:
.
km
Góc tạo bởi vectơ OB và vectơ AB là .
Vậy độ dịch chuyển cuối cùng của ô tô là 20 km lệch so với hướng góc về phía đông.
?3. Tính độ dịch chuyển và quãng đường từ nhà bạn đến trường bằng bản đồ.
Trả lời
III. VẬN TỐC TỔNG HỢP
* Nhận biết về vận tốc tổng hợp
* Xác định vận tốc tổng hợp, độ dịch chuyển tổng hợp
Ví dụ: Một vận động viên bơi về phía bắc với vận tốc 1,7 m/s, nước sông chảy với vận tốc 1,0 m/s về phía đông. Tìm độ lớn và hướng vận tốc tổng hợp của vận động viên.
Giải
Ta có:
Do cạnh huyền gấp đôi cạnh góc vuông nên góc là 300
Vì vậy, vận tốc tổng hợp của vận động viên là 2m/s và có hướng lệch so với hướng bắc 300 về phía đông.
* Câu hỏi mở đầu
Muốn xác định được quãng đường, độ dịch chuyển hay vận tốc của vật, ta có thể vẽ đồ thị biểu diễn độ dịch chuyển theo thời gian của vật. Sau đó từ đồ thị và kết hợp các công thức để tính đại lượng cần tìm.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Một xe đua chuyển động thẳng trong quá trình thử tốc độ. Độ dịch chuyển của nó tại các thời điểm khác nhau được cho trong bảng 2.3
Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian và sử dụng đồ thị này để tìm tốc độ của xe.
Giải
Do xe chuyển động thẳng và đồ thị là đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Độ dốc của đường thẳng này cho biết tốc độ của xe:
Câu 2: Người ta ném một hòn đá từ vách đá ở bờ biển xuống dưới. Hòn đá chạm vào mặt biển với vận tốc v có thành phần thẳng đứng xuống dưới là v1 và thành phần ngang là v2. Biết vận tốc v = 24 m/s; v1 = 17 m/s.
Giải
Trong đó
+ Vectơ v1 là thành phần vận tốc theo phương thẳng đứng hướng xuống.
+ Vectơ v2 là thành phần vận tốc theo phương nằm ngang.
+ Vectơ v là vận tốc khi hòn đá chạm mặt biển.
Khi đó:
VẬN DỤNG
Một người điều khiển thiết bị bay cá nhân bay theo hướng từ A đến B. Gió thổi với vận tốc không đổi 27 km/h theo hướng bắc. Hướng AB lệch với hướng bắc về phía đông (hình 2.8).
Gọi là vận tốc tổng hợp của thiết bị theo hướng A đến B và có độ lớn bằng 54 km/h.
Gọi là vận tốc cần thiết của thiết bị để khi người điều khiển thiết bị đó có thể bay đúng hướng A đến B.
Ta sử dụng quy tắc tam giác, biểu diễn các vectơ vận tốc bằng hình vẽ sau:
Từ hình vẽ ta thấy để bay theo đúng hướng từ A đến B, với vận tốc tổng hợp là 54 km/h, người lái phải hướng thiết bị theo hướng đông.
Thời gian thiết bị bay từ A là:
Quãng đường thiết bị bay về A là 6 km, tốc độ bay tổng hợp là 45 km/h nên tốc độ bay của thiết bị là:
Thời gian thiết bị bay về A là:
Tốc độ trung bình của thiết bị trên cả quãng đường bay:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ CẢM ƠN CÁC EM!
.....
=> Còn nữa.... Files tải về, sẽ có đầy đủ nội dung bài học
=> Khi đặt sẽ nhận đủ giáo án cả năm ngay vào luôn
Giáo án Powerpoint Vật lí 10 cánh diều, giáo án điện tử Vật lí 10 cánh diều bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển theo, giáo án trình chiếu Vật lí 10 cánh diều bài 2: Đồ thị độ dịch chuyển theo