[toc:ul]
- Câu tiếng Việt gồm có hai thành phần chính (chủ ngữ và vị ngữ) và các thành phần phụ. Một trong những thành phần phụ của câu là trạng ngữ.
- Thành phần chính và trạng ngữ trong câu có thể được mở rộng bằng cụm từ: từ một từ thành một tụm từ hoặc từ một cụm từ đơn giản thành một cụm từ phức tạp.
- Việc mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn.
Bài tập 1:
Cặp câu | Câu (1) | Câu (2) | So sánh sự khác nhau |
a a1 và a2 | Đan-kô | Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh | - Chủ ngữ trong câu a1 là một từ. - Chủ ngữ trong câu a2 là một cụm danh từ. |
b b1 và b2 | Đến cửa sổ | Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào | - Trạng ngữ trong câu b1 là một cụm động từ đơn giản. - Trạng ngữ trong câu b2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm trạng ngữ trong câu b1. |
c c1 và c2 | những con người ấy giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối | những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng, trong bóng tối rung rẩy | - Chủ ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 là một cụm từ có cấu tạo phức tap hơn cụm từ làm chủ ngữ vế thứ 2 trong câu c1. - Hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 đều có cấu tạo phức tạp hơn hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c1. |
d d1 và d2 | đang nhìn xuống một thung lũng | đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên | - Vị ngữ trong câu d1 là một cụm động từ đơn giản. - Vị ngữ trong câu d2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu d1. |
đ đ1 và đ2 | nghĩ đến chú ong lạc đường | nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà | - Vị ngữ trong câu đ1 là một cụm động từ đơn giản. - Vị ngữ trong câu đ2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ tỏng câu đ1. |
+ Tác dụng: Việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có tác dụng làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn. Chẳng hạn, việc dùng một danh từ làm chủ ngữ trong câu a1 thì việc dùng một cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu a2 giúp miêu tả chi tiết, cụ thể phẩm chất của nhân vật Đan-kô “can trường và kiêu hãnh”.
Bài tập 2:
a. Nhìn qua ô cửa, ta/ có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
TN CN VN
b.Trái tim/ cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng/
CN VN CN
im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đói với mọi người.
VN
c. Trời/ đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông/ đỏ như màu nóng hổi phụt
CN VN TN CN VN
ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.
- Lưu ý nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” ở câu a, “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô” ở câu c, sự miêu tả đối tượng sẽ không còn chi tiết, cụ thể và giàu hình ảnh như trước.
Bài tập 3:
Câu | Thành phần được mở rộng | Câu sau khi mở rộng | Sự khác nhau về nghĩa trước – sau khi mở rộng |
a | Vị ngữ | Trời mưa tầm tã. | Thể hiện rõ trạng thái của cơn mưa |
b | Chủ ngữ | Chú mèo của bé Lan đang nằm ngủ ngon lành. | Xác định rõ đặc điểm cảu chú mèo |
c | Trạng ngữ | Dưới ánh trăng mờ ảo, cảnh vật trông thật đẹp. | Thể hiên rõ hoàn cảnh là vào đêm Rằm (trăng tròn) |
Bài tập 4:
a. Biện pháp nhân hóa (bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm). Tác dụng: làm cho thiên nhiên (bóng tối, đầm lầy) trở nên sinh động, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.
b. Biện pháp so sánh (Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, dang rộng những cánh tay ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ). Tác dụng: làm cho diễn đạt giàu hình ảnh, tăng sức biểu cảm.