Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 10: Bạn đến chơi nhà

Ôn tập kiến thức ngữ văn 8 CTST bài 10 Bạn đến chơi nhà. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. TÌM HIỂU CHUNG

a) Tác giả

- Nguyễn Khuyến (1835-1909), hiệu là Quế Sơn, quê ở làng Vị Hạ, xã Yên Đồ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

- Đóng góp lớn nhất của Nguyễn Khuyên cho nền thơ ca dân tộc là mảng thơ về làng quê (ví dụ: Thu ẩm, Thu điếu, Thu vịnh…) và thơ trào phúng (ví dụ: Bạn đến chơi nhà, Hội Tây,…)

b) Tác phẩm

- Bài thơ là một trong những bài thơ tiêu biểu cho đề tài viết về tình bạn của nhà thơ Nguyễn Khuyến.

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

- Bố cục:

+ Câu đầu: Giới thiệu sự việc “Bạn đến chơi nhà”

+ 6 câu tiếp: Hoàn cảnh tiếp bạn

+ Câu cuối: Tình bạn vượt lên những giá trị vật chất bình thường.

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

a. Câu thơ đầu:

“Đã bấy lâu nay, bác tới nhà”

- Lời chào bạn về cuộc đến chơi của bạn.

- Giọng thơ: hồ bởi, phấn chấn, giọng như một tiếng reo vui của tác giả.

- Cách gọi: “bác” thể hiện sự kính trọng và tình cảm thân thiết giữa hai người.

=> Đó là tình bạn thân thiết, quý mến nhưng lại ít được gặp nhau.

b. Sáu câu tiếp theo: Hoàn cảnh tiếp bạn:

- Trẻ đi vắng => không có người để sai hầu hạ, tiếp khách.

- Chợ: xa

- Cá: ao sâu, nhiều nước

- Gà: vườn rộng, rào thưa

- Có cải, bầu, mướp, nụ: chưa đến độ ăn được.

- Miếng trầu không có.

=> Không có bất cứ thứ gì ăn được để đãi khách (nói cách khác: các thứ đều có nhưng không dùng được chưa dùng được)

- Tác giả sử dụng cách nói có phần phóng đạo cho thấy sự “không may” nói cho vui thể hiện sự quý mến bạn, tạo nụ cười hóm hỉnh, thân mật.

=> Nguyễn khuyến muốn tiếp đãi bạn chu đáo nhưng lại không có gì để tiếp. Quan đó thể hiện sự thanh bần, đạm bạc của Nguyễn Khuyến. Sự hóm hỉnh hài hước, yêu đời của tác giả.

+ Nguyễn Khuyến yêu bạn bằng tình bạn dân dã, chất phác; ông coi trọng tình nghĩa hơn vật chất, tin vào sự cao cả của tình bạn.

=> Đó là một tình bạn sâu sắc trong sáng.

c. Câu thơ cuối

“Ta với ta” chỉ chủ nhân (tác giả) – và khách

- Đại từ “ta” vừa là số ít, vừa chỉ số nhiều: hai ta tuy hai mà như một => chỉ sự gắn bó tình cảm tri âm, tri kỷ giữa hai người.

=> Khẳng định: Tình bạn cao cả hơn vật chất không đầy đủ, thậm chí không có gì thì bạn bè vẫn yêu mến, vẫn vui vẻ khi gặp gỡ.

Điều quan trọng của tình bạn là tình cảm trong sáng, hồn nhiên chứ không phải là vật chất.

III. TỔNG KẾT

- Bằng nghệ thuật sử dụng lối nói phóng đại, tác giả đã tạo ra tiếng cười tự trào hóm hỉnh, nhẹ nhàng vì tuy tác giả tả cảnh không có gì thiết đãi bạn nhưng câu thơ cuối lại làm cho mọi người thấy tình cảm của tác giả với bạn khăng khít hơn bao giờ hết.

- Chủ đề: Quan tiếng cười tự trào hóm hỉnh, bài thơ khẳng định tình cảm trân trọng, yêu quý hết mực của tác giả dành cho bạn.

Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 10 Bạn đến chơi nhà, giải ngữ văn 8 sách CTST, giải ngữ văn 8 CTST bài 10 Bạn đến chơi nhà

Xem thêm các môn học

Giải ngữ văn 8 CTST mới

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THÂN YÊU (THƠ SÁU CHỮ, BẢY CHỮ)

BÀI 2: NHỮNG BÍ ẨN CỦA THẾ GIỚI TỰ NHIÊN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 3: SỰ SỐNG THIÊNG LIÊNG (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

BÀI 4: SẮC THÁI CỦA TIẾNG CƯỜI (TRUYỆN CƯỜI)

BÀI 5: NHỮNG TÌNH HUỐNG KHÔI HÀI (HÀI KỊCH)

NGỮ VĂN 8 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

BÀI 6. TÌNH YÊU TỔ QUỐC

(THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ THƠ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG)

BÀI 7. YÊU THƯƠNG VÀ HI VỌNG

BÀI 8. CÁNH CỦA MỞ RA THẾ GIỚI (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 9. ÂM VANG CỦA LỊCH SỬ (TRUYỆN LỊCH SỬ)

BÀI 10. CƯỜI MÌNH, CƯỜI NGƯỜI (THƠ TRÀO PHÚNG)


Copyright @2024 - Designed by baivan.net