[toc:ul]
1. Tác giả
- Trần Thị Hoa Lê sinh năm 1968 tại Ninh Bình, là giảng viên đại học, nhà nghiên cứu văn học
- Các công trình nghiên cứu chính: Giáo trình văn học trung đại Việt nam tập 2 (2015, viết chung), Văn học trào phúng Việt Nam thời trung đại (2017), …
2. Tác phẩm
- Tác phẩm được trích trong Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng, tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, số tháng 9/2022
1. Đối tượng mà tiếng cười trào phúng nhắm tới
- Đối tượng miêu tả, thể hiện của văn học trào phúng là những thứ không trọn vẹn, không hoàn hảo của con người, của cuộc sống.
- Văn bản đã nêu những đối tượng giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng là hài hước, mỉa mai – châm biếm, đả kích…
2. Giọng điệu của tiếng cười và dấu hiệu nhận biết
- Một số giọng điệu ở thơ trào phúng được đề cập trong văn bản là: hài hước, mỉa mai– châm biếm, đả kích.
- Dấu hiệu nhận biết từng giọng điệu:
+ Hài hước là cách đùa cợt nhẹ nhàng cùng những yếu tố khác lạ phóng túng, phá vỡ các khuôn khổ quen thuộc.
+ Mỉa mai – châm biếm là những yếu tố vô lí hoặc thiếu lô- gíc, đảo lộn trật tự thông thường, tạo nên tiếng cười phê phán, thanh lọc những thói xấu như thói tự mãn, kiêu căng, đạo đức giả, keo kiệt….
+ Đả kích mang giọng điệu phủ nhận gay gắt đối tượng, thể hiện quan niệm nhân sinh, đạo đức của tác giả.
3. Phân tích nhận định “Tiếng cười trong văn chương nói chung, thơ trào phúng nói riêng thật phong phú và đa sắc màu như chính cuộc sống. Tiếng cười ấy thật cần thiết để đẩy lùi cái xấu, hướng mỗi con người đến những giá trị cao đẹp hơn”.
– Thơ trào phúng mang đậm màu sắc cuộc sống, phản ánh được những góc trần trụi của cuộc sống.
– Thơ trào phúng dùng tiếng cười để xây dựng tư tưởng, tình cảm cho con người, chống lại cái xấu xa, lạc hậu, thoái hóa, rởm đời, hoặc để đả kích, vạch mặt kẻ thù, đánh vào những tư tưởng, hành động mang bản chất thù địch với con người.
– Thơ trào phúng vạch mâu thuẫn của sự vật – mâu thuẫn giữa cái bên ngoài và cái thực chất bên trong – để làm cho người đọc nhận thấy sự mỉa mai, trào lộng của sự vật là cách làm chủ yếu của thơ trào phúng; cho nên thơ trào phúng thường sử dụng lối nói phóng đại, so sánh, chơi chữ dí dỏm hay lời nói mát mẻ sâu cay.
1. Ngôn ngữ
- Giản dị, gần gũi
- Giọng điệu tự sự
2. Bố cục
Bố cục văn bản gồm 3 phần, nội dung của các phần đều nhấn mạnh đến chủ đề của văn bản là những giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng, qua đó thể hiện nét đắc trong nghệ thuật trào phúng trong văn học Việt Nam.