* Gió mậu dịch (tín phong):
- Thời gian hoạt động: quanh năm, khá đều đặn, hướng gần như cố định.
- Nguồn gốc hình thành: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.
- Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về áp thấp Xích đạo, gió này có hướng đông bắc ở bán cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam.
- Tính chất: Gió rất khô, đặc biệt là ở trên lục địa; gió này chỉ tạo điều kiện cho mưa khi vượt qua một chặng đường dài trên đại dương và gặp địa hình chắn.
* Gió Tây ôn đới:
- Thời gian hoạt động: quanh năm.
- Nguồn gốc hình thành: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Hướng gió: thổi từ hai khu vực áp cao cận nhiệt đới về phía khu áp thấp ôn đới.
- Ở bán cầu Bắc: gió này thổi theo hướng đông bắc
- Ở bán cầu Nam: gió này thổi theo hướng đông nam
- Tính chất: thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.
* Gió mùa:
- Thời gian hoạt động: theo mùa.
- Nguồn gốc hình thành: do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
- Hướng gió: hướng ngược nhau giữa lục địa và đại dương:
- Mùa đông: gió thổi từ lục địa ra đại đương.
- Mùa hạ: gió thổi từ đại đương ra lục địa.
- Tính chất:
- Mùa đông, có tính chất khô.
- Mùa hạ: có tính chất nóng ẩm.