Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
- Phát biểu được nhiệt độ là số đo “nóng”, “lạnh” của vật
- Nêu được cách xác định nhiệt độ trong thang nhiệt độ Xen-xi-ớt
- Nêu được sự nở vì nhiệt của chất lỏng được dùng làm cơ sở để đo nhiệt độ.
- ước lượng được nhiệt độ trong một số trường hợp đơn giản.
- Đo được nhiệt độ bằng nhiệt kế (thực hiện đúng thao tác, không yêu cầu tìm sai số).
- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực KHTN: Hình thành, phát triển biểu hiện của các năng lực:
+ Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình của tự nhiên.
+ Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề.
+ Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức và kĩ năng về KHTN.
+ Chăm chỉ: Cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập, có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng được học vào đời sống hằng ngày.
+ Trung thực: Trung thực ghi lại và trình bày kết quả quan sát được.
1 - GV: nhiệt kế, các cốc nước, vật để đo nhiệt, bông và cồn y tế, giáo án, sgk, máy chiếu.
2 - HS : Đồ dùng học tập, vở chép, sgk, dụng cụ GV yêu cầu.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
- GV đặt ba cốc nước, để vào 3 cốc nước: + Cốc 1: bỏ nước lọc và mấy viên đá lạnh + Cốc 2: cốc nước lọc bình thường + Cốc 3: cốc nước vừa đun sôi - GV yêu cầu HS quan sát, đưa ra dự đoán. Theo em, nước trong cốc 2 nóng hơn nước trong cốc nào và lạnh hơn nước trong cốc nào? Nước trong cốc nào có nhiệt độ cao nhất, nước trong cốc nào có nhiệt độ thấp nhất? - GV dẫn dắt vào bài học: Để kiểm tra xem câu trả lời của các em có đúng hay không, chúng ta sẽ tìm hiểu các nội dung sau đây. |
- HS quan sát GV đặt 3 cốc nước - HS dự đoán: + Cốc 2 nóng hơn cốc 1 và lạnh hơn cốc 3. + Cốc 3 có nhiệt độ cao nhất, cốc 1 có nhiệt độ thấp nhất. |
Hoạt động 1: Tìm hiểu nhiệt độ và độ nóng lạnh
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn, giảng giải cho HS để rút ra kết luận nhiệt độ là số đo độ nóng/ lạnh của một vật. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - GV cung cấp kiến thức cho HS: Độ nóng hay lạnh của một vật được xác định thông qua nhiệt độ của nó. Vật nóng có nhiệt độ cao hơn vật lạnh. Nhiệt độ là số đo “nóng”, “lạnh” của vật. Cũng như một số cảm giác khác, cảm giác nhiệt độ của chúng ta không phải lúc nào cũng đúng. Để khẳng định chính xác được nhiệt độ của vật, thay vì tin vào cảm giác thì người ta dùng cách đo. Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế theo thang đo xác định. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS ghi chép nội dung cần ghi nhớ vào vở Bước 4: Kết luận, nhận định - GV chốt kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | I. Nhiệt độ và độ nóng lạnh - Nhiệt độ là số đo “nóng”, “lạnh” của vật. - Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế theo thang đo xác định. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu thang nhiệt độ Xen-xi-ớt
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn, cung cấp kiến thức cho HS - GV cho HS quan sát nhiệt kế để cảm nhận - GV hỏi HS: Thang nhiệt độ Xen-xi-ớt cần phải dùng hai nhiệt độ cố định để làm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tiếp nhận kiến thức giáo viên truyền tải - HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận - GV gọi 2 HS đứng dậy trình bày câu trả lời của mình. - GV cho 2 HS đó nhận xét câu trả lời của nhau. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV chốt kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | II. Thang nhiệt độ Xen-xi-ớt - Nhiệt độ của hơi nước đang sôi và nhiệt độ của nước đá đang tan được chọn làm hai nhiệt độ cố định. Khoảng giữa hai nhiệt độ này được chia thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với một độ, kí hiệu là C. - Thang nhiệt độ Xen-xi-ớt cần phải dùng hai nhiệt độ cố định để có một khoảng cách xác định giữa hai nhiệt độ này.
|
Hoạt động 3: Tìm hiểu về nhiệt kế
+ Rút ra được sự nở vì nhiệt của chất lỏng được dùng làm cơ sở để đo nhiệt độ.
+ Biết được cách đo nhiệt độ cơ thể
---------------- Còn tiếp ------------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác