Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực khoa học tự nhiên:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đặt vấn đề:
“Các dung dịch thường có ghi kèm nồng độ xác định như nước muối sinh lí 0,9%, sulfuric acid 1M, Vậy nồng độ dung dịch là gì?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS đưa ra những nhận định ban đầu.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Trong cuộc sống, chúng ta có thể thấy được rất nhiều dung dịch khác nhau với những nồng độ khác nhau, để biết được chính xác khái niệm nồng độ của dung dịch là gì, nồng độ cho ta biết thông tin gì về dung dịch, chúng ta cùng đi vào bài học ngày hôm nay – Bài 4- Dung dịch và nồng độ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về dung dịch, chất tan và dung môi
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức về dung dịch đã học ở chương trình khtn6, đồng thời tham khảo sgk, đưa ra khái niệm về dung dịch, dung môi, chất tan.
- GV giới thiệu cho HS về dung dịch bão hòa và chưa bão hòa.
- GV chia lớp thành 6 -8 nhóm, phát phiếu học tập số 1, chuyển giao các dụng cụ thí nghiệm như mô tả trong phiếu học tập. * Phiếu học tập số 1 đính kèm dưới hoạt động 1. - GV yêu cầu HS thực hành và quan sát hiện tượng và trả lời câu hỏi trong PHT số 1.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhóm HS thực hành thí nghiệm (hoặc quan sát GV làm thí nghiệm) và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | I. Dung dịch, chất tan và dung môi. - Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi. - Dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác, thường là nước. - Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi - Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan ở một nhiệt độ và áp suất nhất định. - Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan ở một nhiệt độ và áp suất nhất định. - Đáp án câu hỏi trong phiếu học tập số 1: 1. Cốc (1), (2) chứa dung dịch: chất tan hết, tạo hỗn hợp trong suốt, đồng nhất; Cốc (3): bột không tan, hỗn hợp đục. Cốc 1: Chất tan là muối ăn, dung môi là nước. Cốc 2: chất tan là copper (II) sulfate, dung môi là nước. 2. Dung dịch nước muối trong cốc (4) là dung dịch bão hòa vì không hòa tan thêm chất tan được nữa. * Cho chất tan Na2CO3 vào nước, khuấy đều đến khi chất không tan thêm được nữa. Lọc lấy dung dịch bãu hòa Na2CO3. |
* PHIẾU HỌC TẬP SÓ 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Chuẩn bị: nước, muối ăn, sữa bột (bột sắn, bột gạo,…) copper (II) sulfate, cốc thủy tinh, đũa khuấy. Tiến hành: - Cho khoảng 20ml nước vào 4 cốc thủy tinh, đánh số (1), (2), (3), (4). - Cho vào cốc (1) 1 thìa khoảng 3 g muối hạt, cốc (2) 1 thìa copper (II) sulfate, cốc (#) 1 thìa bột sữa, cốc(4) 4 thìa muối ăn. Khuấy đều 2 phút, sau đó để yên. Các nhóm quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu hỏi: 1. Trong cốc (1), (2), (3), cốc nào chứa dung dịch? Dựa vào dấu hiệu nào để nhận biết? Chỉ ra chất tan, dung môi trong dung dịch thu được. 2. Phần dung dịch ở cốc (4) có phải là dung dịch bão hòa ở nhiệt độ phòng không? Giải thích? * Hãy nêu cách pha dung dịch bão hòa của sodium carbonate (Na2CO3) trong nước. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về độ tan
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập số 2, yêu cầu các nhóm đọc thông tin trong sgk và thào luận trả lời các câu hỏi trong phiếu:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi sau: 1. Theo em, độ tan của một chất phụ thuộc vào yếu tố nào? 2. Khi nhiệt độ tăng thì độ tan tăng hạy giảm.
- GV mở rộng cho HS về độ tan của chất khí trong nước. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hành theo nhóm và trả lời các câu hỏi, yêu cầu của GV. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trả lời câu hỏi của GV. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức | II. Độ tan - Đáp án phiếu học tập số 2: Câu 1: Độ tan của một chất trong nước là số gam chất đó hòa tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa ở nhiệt độ, áp suất xác định. Câu 2: Công thức tính độ tan: Trong đó: S là độ tan, đơn vị g/100g nước là khối lượng chất tan, đơn vị là gam là khối lượng nước, đơn vị là gam Câu 3: Lấy khối lượng muối ban đầu trừ đi khối lượng muối không tan sẽ tính được lượng muối đã tan trong nước. Từ đó tính ra độ tan của muối ăn trong 20g nước (20mL) là: 12-5 = 7 (g) Vậy độ tan của muối ăn là: Câu 4: Áp dụng công thức ta có độ tan của Na2CO3 trong nước ở 18oC là:
1. Độ tan của một chất sẽ phụ thuộc và nhiệt độ và áp suất. 2. Đối với chất rắn, nhiệt độ tăng thì độ tan tăng. Đối với chất khí nhiệt độ tăng, độ tan giảm.
- Ngày nóng, cá thường ngoi lên mặt nước để hô hấp vì độ tan của oxygen giảm khi nhiệt độ tăng. - Trong sản xuất nước ngọt có gas, người ta nén khí carbondioxide ở áp suất cao để tăng độ tan trong nước. → Độ tan của chất khí giảm khi nhiệt độ tăng, áp suất giảm. |
--------------Còn tiếp--------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác