Câu 1: Chỉ ra biện pháp tu từ đối và nêu tác dụng của biện pháp đó trong các trường hợp dưới đây
a.
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành!
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “bể Sở sông Ngô” -> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện được sự xông pha, tung hoành ngang dọc của Từ Hải.
b.
Áo xiêm ràng buộc lấy nhau,
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “vào luồn ra cúi” -> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện tình trạng luồn cúi, nịnh hót, nhục nhã ở chốn triều đình của kẻ thù.
c.
Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “chọc trời khuấy nước” -> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện tính cách ngang tàng, mạnh mẽ của Từ Hải.
Câu 2: Liệt kê những dòng thơ có sử dụng biện pháp tu từ đối trong văn bản Thúy Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến (từ dòng 2499 đến dòng 2536) và nếu tác dụng của biện pháp này.
Trả lời:
Biện pháp tu từ đối trong văn bản Thúy Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến (từ dòng 2499 đến dòng 2536) được sử dụng khá dày đặc, bao gồm trong cụm từ 4 âm tiết, 6 âm tiết hoặc 8 âm tiết. Ngoài tác dụng tạo ra sự cân đối, hài hòa trong câu thơ, biện pháp này còn có tác dụng riêng trong từng trường hợp cụ thể.
Tiêu biểu:
Dòng thơ | Biện pháp tu từ đối | Tác dụng |
Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành! | bể Sở sông Ngô | Thể hiện được sự xông pha, tung hoành ngang dọc của Từ Hải. |
Vào luồn ra cúi công hầu mà chi? | Vào luồn ra cúi | Thể hiện tình trạng luồn cúi, nịnh hót, nhục nhã ở chốn triều đình của kẻ thù. |
Chọc trời khuấy nước mặc dầu, | Chọc trời khuấy nước | Thể hiện tính cách ngang tàng, mạnh mẽ của Từ Hải. |
Lễ tiên binh hậu khắc cờ tập công | Lễ tiên binh hậu | Thể hiện sự tráo trở, gian xảo của Hồ Tôn Hiến khi dụ Từ Hải ra hàng. |
Lễ nghi dàn trước bác đồng phục sau | Lễ nghi dàn trước bác đồng phục sau | Thể hiện cách dàn trận của quân Hồ Tôn Hiến. |
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ đối và cho biết cách sử dụng biện pháp tu từ này trong các trường hợp dưới đây có gì giống và khác nhau:
a.
Gặp phải lúc đi đường lỡ bước
Câu Nại Hà kẻ trước người sau
Mỗi người một nghiệp khác nhau
Hồn xiêu phách tân biết đâu bây giờ
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “kẻ trước người sau”, “hồn xiêu phách tán -> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện được nỗi bất hạnh riêng của cô hồn.
b.
Sống đã chịu một đời phiền não
Thác lại nhờ hớp cháo lá đa,
Đau đớn thay phận đàn bà,
Kiếp sinh ra thể biết là tại đâu?
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “Sống đã chịu một đời phiền não/ Thác lại nhờ hớp cháo lá đa,” -> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện được nỗi bất hạnh riêng của cô hồn.
c.
Nghe gà gáy tìm đường lánh ẩn,
Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra,
Lôi thôi bồng trẻ dắt già.
Có khôn thiêng nhẽ lại mà nghe kinh.
(Nguyễn Du, Văn tế thập loại chúng sinh)
Trả lời: Biện pháp tu từ đối “Nghe gà gáy tìm đường lánh ẩn,/Lặn mặt trời lẩn thẩn tìm ra,” “bồng trẻ dắt già”-> Vừa tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho câu thơ, vừa thể hiện cảnh sống lẩn lút, tối tăm của cô hồn, cảnh sống lôi thôi, bấu víu nhau của các cô hồn.
Sự giống và khác nhau:
Đối ở các dòng thơ | Đối ở các cụm từ | |
Giống nhau | Đều góp phần tạo nên vẻ đẹp hài hòa cho dòng thơ, câu thơ. | |
Khác nhau | Được sử dụng trong 2 dòng 7 chữ. Ví dụ:Sống đã chịu một đời phiền não/Thác lại nhờ hớp cháo lá đa,... | Được sử dụng trong nội bộ các dòng thơ Ví dụ: kẻ trước người sau,... |