[toc:ul]
- Khác biệt cơ bản trong cách truy vấn nhờ ngôn ngữ truy vấn so với lập trình trực tiếp là:
+ Lập trình truy xuất dữ liệu trực tiếp bằng một ngôn ngữ lập trình là lập trình theo thủ tục: người lập trình phải biết chi tiết cấu trúc tệp dữ liệu, các bước để lấy từng nhóm dữ liệu liên quan đến từng bản nhạc, phải xây dựng thuật toán để tách ra lấy thông tin cần thiết. Việc này có thể lặp đi lặp lại với mỗi yêu cầu truy xuất khác nhau.
+ Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc cung cấp những câu truy vấn khái quát, dễ hiểu và dễ sử dụng để người lập trình chỉ cần viết ra yêu cầu “muốn làm gì/ lấy ra cái gì” rồi gửi cho hệ QTCSDL thực hiện.
- SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ truy vấn định chuẩn cho việc định nghĩa, cập nhật, truy xuất và điều khiển dữ liệu từ các CSDL quan hệ.
- SQL có 3 thành phần: DDL (Data Definition Language – ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu); DML (Data Manipulation Language – ngôn ngữ thao tác dữ liệu); DCL (Data Control Language – ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu).
- Tên CSDL, tên bảng và tên trường chỉ gồm các kí tự La-tinh và chữ số, không chứa kí tự trống và các kí tự đặc biệt.
Khái quát câu truy vấn chứa mệnh đề JOIN:
SELECT danh sách các trường
FROM tên_bảng_1 INNER JOIN ten_bang_2 ON điều kiện
- Có hai câu truy vấn: Cấp quyền (GRANT) và thu hồi (REVOKE).
- Các quyền có thể là: CREATE, SELECT, INSERT, UPDATE, DELETE,…
- Câu truy vấn khái quát là:
GRANT danh sách quyền ON tên_CSDL . tên_bảng TO tài_khoản_người_dùng ;
REVOKE danh sách quyền ON tên_CSDL . tên_bảng FROM tài_khoản_người_dùng ;