Để làm sáng tỏ luận để “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó.

SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Để làm sáng tỏ luận để “tinh thần Thơ mới”, Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm đó.

Câu hỏi 2. Ở phần đầu văn bản, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ - thơ mới nhằm mục địch gì?

Câu hỏi 3. Hãy nhận xét cách diễn giải về "cái tôi” của Hoài Thanh trong văn bản (đặc biệt chú ý đoạn: "Đời chúng ta... cùng Huy Cận”)

Câu hỏi 4. Phân tích cách sử dụng bằng chứng trong nghệ thuật lập luận của Hoài Thanh được thể hiện qua văn bản.

Câu hỏi 5. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị đặc sắc của những biện pháp tu tử được tác giả sử dụng ở cuối văn bản.

Câu hỏi 6. Qua văn bản, bạn hiểu được những gì về phong trào Thơ mới và lối văn phê bình của Hoài Thanh?

Câu trả lời:

Câu hỏi 1. 

Để làm sáng tỏ luận để “tinh thần Thơ mới", Hoài Thanh đã nêu lên những luận điểm:

- Đưa ra sự so sánh đối chiếu để chỉ ra mối quan hệ của Thơ mới và thơ truyền thống

- Chỉ ra điểm khác nhau giữa chúng

- Ý nghĩa của “cái tôi” trong Thơ mới

- Khẳng định lại sự độc đáo, mới lạ và chưa từng có của Thơ mới. 

→ Giữa các luận điểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được trình bày theo trình tự hợp lí. Đầu tiên để hiểu được sự ra đời của nó, tác giả chỉ ra sự khác nhau và khó phân biệt giữa 2 thể loại thơ này. Sau đó, ông làm rõ sự khác nhau đó bằng việc khẳng định “cái tôi” trong Thơ mới là một cái gì đó rất riêng và hay. Cuối cùng, ông tổng kết lại, sự ra đời của Thơ mới thể hiện một sự tiến bộ vượt bậc trong nhận thức của các nhà thơ khi họ dám đứng ra nói lên tâm tư, tình cảm của mình một cách táo bạo. 

Câu hỏi 2. 

Mở đầu, tác giả đưa ra các tiêu chí so sánh thơ cũ, mới nhằm chỉ ra ranh giới không rõ ràng để phân biệt giữa Thơ mới và thơ cũ bởi trong thơ truyền thống cũng có người dũng cảm, dám nói lên cái tôi cá nhân của mình và trong Thơ mới, cũng có những nhà thơ mang tâm hồn trĩu nặng tâm trạng mà viết lên những dòng tâm trạng như những nhà thơ xưa. Điều đó khẳng định không thể dựa vào giai đoạn để nói về 2 thể loại này mà phải dựa vào cái giá trị, cái hay của nó để so sánh.

Câu hỏi 3. 

Cách diễn giải về “cái tôi” của Hoài Thanh khá sâu sắc. Ông chỉ ra rằng Thơ mới chủ yếu đào sâu vào nội tâm tình cảm, tâm hồn của con người, khác với thơ truyền thống họ thường thể hiện trên bề rộng, mơ hồ và cố định. Xong ông đưa ra ví dụ về các nhà thơ mới, họ thể hiện cái tôi, cái nội tâm của mình một cách phong phú có đôi chút phóng túng như tình yêu cháy bỏng của bản thân, nỗi buồn về thiên nhiên, cảnh vật… Từ đó giúp ta hiểu Thơ mới luôn phản ánh tốt nhất về thế giới nội tâm ẩn sau trong tâm hồn của con người.

Câu hỏi 4. 

Cách sử dụng bằng chứng trong lập luận của Hoài Thanh vô cùng sáng tạo và góp phần quan trọng làm sáng tỏ luận điểm:

- LD1: Đưa ra sự so sánh đối chiếu để chỉ ra mối quan hệ của Thơ mới và thơ truyền thống

+ Tác giả đưa ra 2 câu thơ khá nổi tiếng trong 2 hoàn cảnh khác nhau, một cái thuộc Thơ mới nhưng lại mạng nét cổ kính và cái còn cái thuộc thơ truyền thống nhưng lại mang nét hiện đại → Sự khác nhau của 2 thể loại không phụ thuộc vào giai đoạn mà phụ thuộc vào cái hay của chúng. 

- Chỉ ra điểm khác nhau giữa chúng

+ Trước hết là khi mới lộ diện, tác giả đưa ra dẫn chứng để cho thấy sự khó khăn, rẻ rúng của “cái tôi” trong xã hội lúc bấy giờ: “Ở phương Tây, nhất là từ khi có đạo Thiên Chúa, không bao giờ cá nhân lại bị rẻ rúng đến thế.”

+ Sau khi phân biệt “cái tôi”, “cái ta”, tác giả đưa ra tên tuổi của một số nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới như Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư… 

- Khẳng định lại sự độc đáo, mới lạ và chưa từng có của Thơ mới. 

+ Trích dẫn câu nói của chủ báo Nam Phong: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn; tiếng ta còn, nước ta còn.” → khẳng định ngôn ngữ là phương tiện cơ bản để thể hiện cái bản sắc dân tộc. → Để thể hiện cái mới mẻ, cái hay của Thơ mới, tác giả đã sử dụng một hệ thống lập luận chặt chẽ, sắc sảo cũng những dẫn chứng cụ thể để làm nổi bật lên sự mới mẻ, tiến bộ của Thơ mới. Qua đó nhằm khẳng định cái hay, cái đẹp của Thơ mới. 

Câu hỏi 5. 

 - Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp từ “Chưa bao giờ”, so sánh (tinh thần giống nòi – các thể thơ xưa)

 - Giá trị của các biện pháp tu từ: khẳng định sự đa dạng, mới mẻ của tiếng Việt. Sự xuất hiện của nó là một bước tiến mới trong nhận thức của con người về tầm quan trọng của cá nhân trong xã hội. Cái mới mẻ của nó chưa từng được bắt gặp ở đâu và đó chính là điều đáng quý của Thơ mới. Mang theo cơn gió của thời đại, thổi hồn vào thơ, phản ánh một thời đại huy hoàng của thơ ca Việt Nam. 

Câu hỏi 6. 

Qua văn bản, em hiểu được sự khác biệt giữa “cái tôi” trong Thơ mới và “cái ta” trong thơ truyền thống. Thơ mới luôn mang đến cho người đọc một cảm giác mới mẻ về thế giới quan của con người khi “cái tôi” được đề cao, con người được tự do thể hiện cảm xúc của mình một cách táo bạo và chân thực nhất. Đặc biệt, qua lối văn phê bình của Hoài Thành đã giải thích cặn kẽ được sự khác biệt cũng như tiến bộ lớn nhất của Thơ mới với thơ truyền thống, giúp người đọc có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về Thơ mới. 

Xem thêm các môn học

Soạn bài ngữ văn 11 KNTT mới

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com