Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu.

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG 

Câu 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 3. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu

Câu 4. Phân tích tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Nguyễn Đình Chiểu.

Câu trả lời:

Câu 1. 

1. Giá trị nội dung

  • Tiếng khóc bi thương của Nguyễn Đình Chiểu cho một thời kì lịch sử "khổ nhục nhưng vĩ đại" của dân tộc trong cuộc đọ sức với kẻ thù xâm lược - thực dân Pháp, một trong những đế chế quân sự hùng mạnh nhất trên thế giới lúc bấy giờ.
  • Bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc. Hình ảnh của những con người ấy hiện lên với vẻ đẹp bi tráng - vừa mang nét bi thương nhưng không mất đi vẻ hùng dũng, gân guốc
  • Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có một vị trí trung tâm và hiện ra với rất cả vẻ đẹp tâm hồn lẫn phẩm chất của họ: Giản dị, chân chất trong những ngày thường nhưng lại anh hùng, bất khuất khi đứng trước mũi súng của kẻ thù.

2. Giá trị nghệ thuật

  • Bài văn tế mang đậm chất trữ tình, với những hình ảnh và giọng điệu xót thương, ca ngợi những người nghĩa sĩ nông dân
  • Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu đã tạo cho bài văn tế một sự trang trọng khi soi chiếu cuộc đời của những người nông dân Cần Giuộc trước đây với những nghĩa sĩ Cần Giuộc bây giờ.
  • Ngôn ngữ vừa trân trọng, vừa dân dã, gần gũi mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Câu 2. 

Bài văn tế là hình ảnh chân thực về người nông dân Việt Nam chống Pháp với lòng yêu nước và lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến đấu hi sinh anh dũng tuyệt vời của người nông dân Nam Bộ trong phong trào chống Pháp cuối XIX.

Câu 3. 

1. Tác giả

- Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.

- Quê quán: sinh tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh).

- Nội dung thơ văn

  • Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Truyện Lục Vân Tiên được viết nhằm mục đích truyền dạy những bài học về đạo lý làm người chân chính.
  • Lòng yêu nước thương dân: Khi cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nổ ra, Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tác những tác phẩm đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến đấu giữ nước buổi ấy.

- Nghệ thuật thơ: 

  • Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành và đầy tình yêu thương con người.
  • Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đậm đà sắc thái Nam Bộ.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác:

  • Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, Việt Nam. Sau khi chiếm được thành Gia Định vào đầu năm 1859, quân Pháp bắt đầu một quá trình mở rộng tấn công ra các vùng lân cận như Tân An, Cần Giuộc, Gò Công.
  • Đêm rằm tháng 11 năm Tân Dậu (ngày 16 tháng 12 năm 1861), những nghĩa sĩ mà trước đây vốn là nông dân, vì quá căm phẫn kẻ ngoại xâm, đã quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc, tiêu diệt được một số quân của đối phương và viên tri huyện người Việt đang làm cộng sự cho Pháp. Khoảng 20 nghĩa sĩ bỏ mình. Những tấm gương đó đã gây nên niềm xúc động lớn trong nhân dân.
  • Theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu làm bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, để đọc tại buổi truy điệu các nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận đánh này.

- Thể loại: văn tế

- Bố cục: 

  • Phần 1. Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân.
  • Phần 2. Thích thực (Tiếp đến tàu đồng súng nổ): Miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công.
  • Phần 3. Ai vãn (Tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ.
  • Phần 4. Kết (Còn lại): Ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ.

Câu 4. 

Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà văn, nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam. Song cuộc đời ông không hề êm đẹp, năm 1849 ông phải bỏ thi để về chịu tang mẹ. Trên đường đi ông bị đau mắt rồi bị mù, về sau ông ra dạy học và bốc thuốc cho dân, cuối cùng tham gia chống Pháp. Chắc bởi có nhiều thời gian ở gần người dân nói chung và nông dân nói riêng nên ông thấu hiểu sự khổ cực, vất vả nhưng lại mang vẻ đẹp bi tráng, sẵn sàng hi sinh vì dân tộc của nông dân Nam Bộ mà ông đã viết nên một trang văn hào kiệt "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" theo yêu cầu của Đỗ Quang.

Bài tế gồm bốn phần: Lung khởi, thích thực, ai vãn và kết. Với bố cục như vậy, Nguyễn Đình Chiểu dựng lên trong mắt người đọc, người nghe một bức tượng đài bất tử về người nông dân.

Ở phần lung khởi, Nguyễn Đình Chiểu đã nêu lên lí lẽ sống chết. Đó là đứng lên chống lại ngoại xâm bởi súng giặc làm đất rền, còn lòng dân thì trời sẽ tỏ. Bằng phép đối, ông đã nói lên sự căm phẫn của nhân dân trước việc nước nhà bị xâm lăng. Bên cạnh đó, ông còn so sánh cái danh về việc làm ruộng và đánh giặc việc bỏ sức mười năm dỡ công vỡ ruộng, đối với một trận đánh tây, và cái danh mang lại của mười năm chưa thể nào nổi như phao của trận đánh tây đó, danh tiếng hào hùng vang xa như tiếng mõ vang hào hùng, khí thế.

Cũng bởi lẽ sống chết đó, cùng với lòng yêu nước và sự căm thù giặc, căm thù những thói mọi nó giống như kiểu nhà nông ghét cỏ và sự phẫn nộ đó tột độ đến mức muốn ăn gan, muốn cắn cổ bọn giặc ngoại và một nỗi thấu hiểu "nước mất, nhà tan" làm sục sôi và giai cấp nông dân đã đứng lên khởi nghĩa. Đó là những người nông dân côi cút làm ăn trước giờ chuyên cuốc, chuyên cày, bừa, còn việc quân sự như tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, họ chưa từng ngó lấy, chưa từng nhìn ấy thế mà nào phải đợi ai đến, ai bắt, họ đã tự xin ra sức đoạn kình đấu tranh tự nguyện ngay cả khi chưa trở thành người lính. Họ là những người nông dân dũng cảm, chiến đấu không màng sống chết với hình ảnh hùng dũng không ngại sắt thép đang chĩa ra mà đạp rào lướt tới, coi giặc như không hiện hữu; không biết sợ thằng Tây nào đang bắn những đạn nhỏ đạn to, mà xô cửa xông vào liều mình với tất cả nhưng như chẳng có. Mặc dù vũ khí của họ rất thô sơ chỉ là ngọn tầm vông, những chi nài, dao tu, nón gõ nhưng vẫn lao vào địch mà đâm ngang, chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau, trối kêu tàu thiếc, tàu đồng súng nổ. Họ chiến đấu vì tổ quốc, vì dân tộc nên sẵn sàng bỏ lại gia đình của riêng. Đây chính là nội dung của phần thích thực.

Trong phần ai vãn, Nguyễn Đình Chiểu thể hiện lòng tiếc thương đối với những người nông dân mang vẻ đẹp bi tráng và lòng yêu nước bất khuất không sợ hi sinh, trong cuộc chiến Cần Giuộc. "Một giấc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ", bởi thế "già, trẻ hai hàng lụy nhỏ", "mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn kia leo lét trong lều", "vợ yêu chạy tìm chồng". Đó là sự xót xa, đau khổ, thương tình đối với các chiến sĩ của Nguyễn Đình Chiểu nói riêng và toàn thể nhân dân Cần Giuộc nói chung.

Đối với phần kết, một lần nữa tác giả nhấn mạnh việc sống ở đời thì phải thờ vua, giặc đến thì phải ra sức bảo vệ nước nhà như những nghĩa sĩ Cần Giuộc. Những nghĩa sĩ dù đã hi sinh vẫn sẽ mãi tiếp bước cùng dân tộc trong công cuộc gìn giữ đất nước.

Tóm lại, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng của một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tường đai bất tử về những người nông dân Cần Giuộc nói riêng và toàn thể người dân Nam Bộ nói chung đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì đất nước trong thời chiến. Bài văn cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật tạo hình tượng nhân vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực; ngôn ngữ bình dị, trong sáng, và sinh động.

Xem thêm các môn học

Soạn bài ngữ văn 11 KNTT mới

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 1. CÂU CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRONG TRUYỆN KỂ

BÀI 2. CẤU TỨ VÀ HÌNH ẢNH TRONG THƠ TRỮ TÌNH

BÀI 3. CẤU TRÚC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

NGỮ VĂN 11 KẾT NỐI TRI THỨC TẬP 1

BÀI 6. NGUYỄN DU - "NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY MÀ ĐAU ĐỚN LÒNG"


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com