* Khu vực Đông Á
Về mặt địa lý, Đông Á chiếm khoảng 25 % diện tích của Châu Á với tổng diện tích là 11.839.074 km2. Về văn hóa, nằm trong nó là các nước cộng đồng, là một phần ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa cổ đại, được thể hiện một cách rõ nét trong các ảnh hưởng lịch sử, từ chữ Hán, Khổng Giáo và Tân Khổng Giáo, Phật Giáo Đại thừa và cuối cùng là Lão giáo.
1. Vị trí địa lý và phạm vi của khu vực Đông Á:
- Khu vực Đông Á bao gồm hai bộ phận là đất liền và hải đảo.
- Nằm ở phía Đông của Châu Á. Lãnh thổ Đông Á nằm giới hạn trong khoảng vĩ độ từ 500B đến 200B.
- Khu vực Đông Á gồm các nước: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài Loan.
- Đông Á tiếp giáp với: biển Nhật Bản, biển Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông.
2. Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á:
- Phần đất liền của Đông Á chiếm đến 83.7 % diện tích toàn bộ lãnh thổ. Đây là một bộ phận của Châu Á có điều kiện tự nhiên đa dạng.
- Đông Á có các hệ thống núi, sơn nguyên cao hiểm trở và các bồn địa rộng, phân bố ở nửa tây Trung Quốc.
- Tồn tại nhiều núi cao, bao phủ quanh năm là tuyết và là nơi bắt nguồn của các con sông lớn.
- Các vùng đồi, núi thấp và các đồng bằng rộng, bằng phẳng phân bố chủ yếu ở phía Đông Trung Quốc và trên bán đảo Triều Tiên.
+ Các dãy núi lớn ở Đông Á: Thiên Sơn, Tần Lĩnh, Himalaya, Côn Luân,…
+ Các bồn địa lớn: Ta – rim, Duy Ngô Nhĩ, Tứ Xuyên.
+ Các đồng bằng lớn: Hoa Trung, Hoa Bắc, Hoa Nam, Tùng Hoa, Đông Bắc,…
+ Sơn nguyên lớn nhất khu vực Đông Á là sơn nguyên Tây Tạng.
- Phần đất liền của Đông Á bao gồm 3 con sông lớn là A – mua, Hoàng Hà và Trường Giang.
+ Sông Amur chảy ở rìa Bắc của khu vực, đoạn trung lưu làm thành ranh giới tự nhiên giữa Trung Quốc và Liên bang Nga.
+ Hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang đều bắt nguồn trên sơn nguyên Tây Tạng, chảy về phía Đông rồi đổ ra biển Hoa Đông. Ở phía hạ lưu, phù sa của các con sông được bồi đắp thành những đồng bằng rộng và màu mỡ.
+ Nguồn cung cấp nước của cả hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang đều bắt nguồn từ hiện tượng băng tan và mưa gió mùa vào mùa hạ.
+ Các con sông có lũ lớn vào cuối hạ, đầu thu và cạn nước vào đông xuân. Tuy nhiên, Hoàng Hà có chế độ nước thất thường. Trước đây, vào mùa hạ hay có lũ lụt lớn, gây thiệt hại cho mùa màng, cây cối và đời sống của người dân.
- Phần hải đảo nằm phía bên trong của “vành đai lửa Thái Bình Dương”. Đây là niềm núi trẻ thường xuất hiện động đất và núi lửa hoạt động mạnh gây tai họa lớn cho người dân tại những vùng này.
- Ở Nhật Bản, có các núi cao, phần lớn là núi lửa còn hoạt động.
3. Khí hậu và cảnh quan khu vực Đông Á:
- Ở Đông Á, nửa Đông phần đất liền và phần hải đảo trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa Đông xuất hiện gió mùa Tây Bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió Tây Bắc di chuyển qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nền thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.
4. Những điểm khác biệt giữa hải đảo và đất liền của khu vực Đông Á:
a. Địa hình
- Nửa phía Tây có nhiều hệ thống núi, các sơn nguyên cao, hiểm trở, có các bồn địa rộng.
- Nửa phía Đông là các vùng đồi, núi thấp xen lẫn các đồng bằng rộng và bằng phẳng.
- Cảnh quan chủ yếu ở phần lục địa là các vùng đồi núi thấp xen lẫn các đồng bằng rộng và bằng phẳng. Khu vực hải đảo xuất hiện ở các vùng núi trẻ
b.Khí hậu
- Ở khu vực lục địa, do nằm sâu trong nội địa, gió mùa thổi từ biển vào không thể xâm nhập được nên khí hậu quanh năm khô hạn.
- Tại khu vực hải đảo, thời tiết có phần ôn hòa. Trong năm có 2 mùa gió khác nhau. Mùa đông xuất hiện gió mùa Tây Bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió Tây Bắc di chuyển qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nền thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.
5. Đặc điểm dân cư Đông Á:
- Chiếm phần lớn dân số Châu Á chính là Đông Á. Với số dân lên đến 1,7 tỷ người, chiếm ¼ số dân của Châu Á, Đông Á được xếp vào một trong những khu vực đông dân nhất thế giới. Mật độ dân số của Đông Á lên đến 230 người/ km2, gấp 3 lần so với mật độ dân số trung bình của thế giới.
_ Dân cư Đông Á tập trung chủ yếu ở phía Đông
_ Đông Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh do dân số đông cùng với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất.
_ Là cái nôi của nhiều tôn giáo, dân tộc.
_ Dân cư chủ yếu là người Hán.