Giải CĐ 2: Từ tác phẩm văn học đến tác phẩm nghệ thuật chuyển thể chuyên đề Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa chuyên đề mới. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.
Câu hỏi 1: Thế nào là tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học?
Bài làm chi tiết:
Nghệ thuật chuyển thể từ văn học là việc chuyển đổi một tác phẩm văn học sang một hình thức nghệ thuật khác, ví dụ như phim ảnh, sân khấu, kịch truyền thanh, hoặc tác phẩm nghệ thuật thị giác. Mục đích của việc chuyển thể là để mang tác phẩm văn học đến với một tệp khán giả rộng hơn, đồng thời tạo ra một cách diễn giải mới cho tác phẩm gốc.
Tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học không phải là một “bản sao” của tác phẩm văn học mà là kết quả của quá trình tạo ra những giá trị nghệ thuật mới: giá trị nghệ thuật của âm nhạc, hội họa, điện ảnh,…
Câu hỏi 2: Vì sao từ một tác phẩm văn học có thể chuyển thể thành nhiều tác phẩm nghệ thuật với những mức độ, xu hướng sáng tạo khác nhau?
Bài làm chi tiết:
Từ một tác phẩm văn học có thể chuyển thể thành nhiều tác phẩm nghệ thuật với những mức độ, xu hướng khác nhau vì:
Mỗi tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học là một tác phẩm khác, là tiếng nói của chủ thể tác giả khác, bằng chất liệu, ngôn ngữ nghệ thuật khác; đều là kết tình của một quá trình sáng tạo theo quy luật, nguyên tắc của lĩnh vực, thể loại mới để sống đời sống của chính nó. Đó cũng chính là những đặc điểm hay sự thay đổi mang tính quy luật của tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học.
Tác phẩm văn học có nhiều táng nghĩa, nhiều "khoảng trống" nên thường có nhiều không gian cho người đọc đồng sáng tạo khi tiếp nhận tác phẩm. Đến với tác phẩm văn học, mỗi người có cách đọc riêng. Theo cách đọc tác phẩm và tài năng chuyên môn riêng của mình, người nghệ sĩ tìm thấy ở tác phẩm văn học tiềm năng cải biên, chuyển thể thành tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật mới.
Cùng một tác phẩm văn học có thể có nhiều tác phẩm nghệ thuật chuyển thể; cơ hội sáng tạo, đồng sáng tạo dành cho nghệ sĩ là rất nhiều và rất đa dạng.
Câu hỏi 3: Mục đích chính của việc tìm hiểu, giới thiệu tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học là gì? Cần xem xét tác phẩm nghệ thuật chuyển thể tương quan như thế nào với tác phẩm văn học được chuyển thể?
Bài làm chi tiết:
Hoạt động chuyển thể được hiểu như một dạng thức cải biên, là "một quá trình cụ thể liên quan tới việc chuyển đổi tác phẩm từ một loại hình nào đó thành loại hình khác, chẳng hạn chuyển đổi tiểu thuyết thành phim, kịch thành nhạc, kịch hoá văn xuôi tự sự và văn xuôi tiểu thuyết, hoặc những chuyển đổi ngược của việc làm phim thành văn xuôi".
Tác phẩm nghệ thuật chuyển thể là kết quả của hoạt động chuyển thể. Sau quá trình chuyển thể, (các) tác giả chuyển thể có quyền đứng tên và là chủ sở hữu tác phẩm nghệ thuật cùng với tác giả văn học.
Tìm hiểu, giới thiệu việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học phải "nhâm giúp cho độc giả và khán giả nhận thấy được những nét riêng biệt trong từng loại hình cũng như sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại hình này".
I. Tác phẩm nghệ thuật được chuyển thể từ văn học
Trường hợp 1:
Câu hỏi 1: Đối chiếu, so sánh lời bài thơ và lời bài hát (ca từ); nhận xét về sự tương đồng, khác biệt về phần lời.
Bài làm chi tiết:
Đối chiếu, so sánh lời bài thơ "Lá Đỏ" và lời bài hát "Lá Đỏ" (ca từ):
* Điểm tương đồng:
Nội dung: Cả hai tác phẩm đều thể hiện niềm tự hào, lạc quan của những người lính trên đường ra trận, niềm tin vào chiến thắng và hy vọng về một ngày đoàn tụ với người yêu.
Hình ảnh: Giữ nguyên những hình ảnh chính như: "Lá đỏ", "đoàn quân", "em gái tiền phương", "Sài Gòn", "bụi Trường Sơn",...
Cảm xúc: Cả hai tác phẩm đều toát lên cảm xúc hân hoan, sôi nổi, nhưng cũng có chút bâng khuâng, lưu luyến.
* Điểm khác biệt:
Về phần lời:
- Bài thơ:
+ Sử dụng thể thơ tự do, không vần điệu, nhịp điệu linh hoạt.
+ Dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh (“Em đứng bên đường như quê hương”).
+ Giọng điệu chủ đạo là miêu tả, kết hợp với biểu cảm.
- Bài hát:
+ Được sáng tác dựa trên lời thơ của Nguyễn Đình Thi, nhưng có thêm một số câu thơ mới do nhạc sĩ Hoàng Hiệp sáng tác.
+ Có vần điệu, nhịp điệu đều đặn, dễ hát, dễ nhớ.
+ Sử dụng nhiều điệp khúc (“Chào em, em gái tiền phương”).
+ Giọng điệu chủ đạo là biểu cảm, kết hợp với miêu tả.
Về kết cấu:
- Bài thơ:
+ Mở đầu bằng hình ảnh đoàn quân hành quân qua rừng, gặp em gái bên đường.
+ Miêu tả hình ảnh em gái, đoàn quân và khung cảnh chiến trường.
+ Kết thúc bằng lời hứa hẹn gặp lại giữa Sài Gòn.
- Bài hát:
+ Mở đầu bằng hình ảnh đoàn quân hành quân qua rừng, gặp em gái bên đường.
+ Miêu tả hình ảnh em gái, đoàn quân và khung cảnh chiến trường.
+ Thêm một đoạn nhạc mới thể hiện niềm tin chiến thắng và lời hứa hẹn gặp lại.
+ Kết thúc bằng lời hứa hẹn gặp lại giữa Sài Gòn.
* Nhận xét:
Lời thơ “Lá Đỏ” mang tính chất nguyên bản, thể hiện cảm xúc một cách tinh tế, sâu sắc.
Lời bài hát “Lá Đỏ” phổ biến hơn, dễ tiếp cận với đông đảo quần chúng, góp phần lan tỏa tinh thần lạc quan, yêu nước đến với mọi người.
Câu hỏi 2: Đối chiếu văn bản bài thơ khi đọc diễn cảm với giọng hát của một nghệ sĩ (chẳng hạn Quốc Hương, Quang Thọ) khi bài hát được hát lên; so sánh, chỉ ra một số điểm khác biệt trong cách biểu đạt nội dung, cảm xúc của hai tác phẩm.
Bài làm chi tiết:
Đối chiếu, so sánh cách biểu đạt nội dung, cảm xúc của bài thơ "Lá Đỏ" khi đọc diễn cảm và khi hát lên:
* Điểm tương đồng:
Nội dung, chủ đề chính của tác phẩm được giữ nguyên: thể hiện niềm tự hào, lạc quan của những người lính trên đường ra trận, niềm tin vào chiến thắng và hy vọng về một ngày đoàn tụ với người yêu.
Hình ảnh thơ được tái hiện sinh động, rõ nét: "Lá đỏ", "đoàn quân", "em gái tiền phương", "Sài Gòn", "bụi Trường Sơn",...
* Điểm khác biệt:
Cách diễn đạt nội dung:
- Khi đọc diễn cảm:
+ Người đọc sử dụng giọng điệu, ngữ điệu, biểu cảm phù hợp để truyền tải nội dung, cảm xúc của bài thơ.
+ Nhấn mạnh vào những hình ảnh thơ, từ ngữ mang tính biểu tượng.
+ Có thể điều chỉnh tốc độ đọc, cách ngắt nhịp để tạo hiệu ứng nghệ thuật.
- Khi hát lên:
+ Nhạc sĩ sử dụng giai điệu, nhịp điệu, âm lượng phù hợp để thể hiện nội dung, cảm xúc của bài hát.
+ Ca sĩ sử dụng giọng hát, cách luyến láy, nhả chữ để truyền tải cảm xúc.
+ Có thể phối hợp với nhạc cụ để tạo hiệu ứng âm nhạc.
Cách biểu đạt cảm xúc:
- Khi đọc diễn cảm:
+ Cảm xúc được thể hiện một cách trực tiếp, rõ ràng thông qua giọng điệu, biểu cảm của người đọc.
+ Tác động đến người nghe chủ yếu qua thính giác.
+ Có thể tạo sự gần gũi, đồng cảm với người nghe.
- Khi hát lên:
+ Cảm xúc được thể hiện một cách tinh tế, sâu sắc hơn thông qua giai điệu, ca từ, giọng hát của ca sĩ.
+ Tác động đến người nghe qua cả thính giác và thị giác.
+ Có thể khơi gợi nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau cho người nghe.
Trường hợp 2:
Câu hỏi 1: So sánh trích đoạn truyền thuyết Thánh Gióng và tranh Gióng, chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt trong cách biểu đạt nội dung giữa đoạn trích và bức tranh. Giải thích nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt đó.
Bài làm chi tiết:
So sánh đoạn trích truyền thuyết Thánh Gióng và tranh Gióng:
* Điểm tương đồng:
- Nội dung: Cả hai đều thể hiện cảnh Thánh Gióng đánh giặc Ân.
- Nhân vật:
+ Thánh Gióng: Một tráng sĩ trẻ tuổi, khỏe mạnh, dũng mãnh.
+ Ngựa sắt: To lớn, phun lửa, cùng Thánh Gióng chiến đấu dũng mãnh.
+ Giặc Ân: Nhiều vô kể, hung hãn, tàn bạo.
- Sự kiện:
+ Thánh Gióng đánh tan giặc Ân, cứu nước.
+ Roi sắt gãy, Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc.
+ Giặc tan vỡ, bỏ chạy.
* Điểm khác biệt:
- Thể loại: Đoạn trích: Văn bản tự sự.
Tranh: Văn bản nghệ thuật thị giác.
- Cách thể hiện:
+ Đoạn trích: Sử dụng ngôn ngữ để miêu tả, kể chuyện.
Có thể sử dụng nhiều chi tiết, hình ảnh.
Có thể miêu tả nội tâm nhân vật.
+ Tranh: Sử dụng hình ảnh để thể hiện.
Chỉ thể hiện được những khoảnh khắc nhất định.
Không thể miêu tả nội tâm nhân vật.
- Tác động:
+ Đoạn trích: Kích thích trí tưởng tượng của người đọc.
=> Gây ấn tượng mạnh mẽ về hình ảnh Thánh Gióng và trận chiến oanh liệt.
+ Tranh: Mang đến cho người xem cảm giác trực quan về hình ảnh Thánh Gióng và trận chiến
=> Gây ấn tượng về màu sắc, bố cục, đường nét,...
* Nguyên nhân của sự tương đồng và khác biệt:
- Sự tương đồng: Do cả hai đều dựa trên cùng một truyền thuyết, nên nội dung và nhân vật trong đoạn trích và tranh Gióng đều có sự tương đồng.
- Sự khác biệt: Do thể loại và cách thể hiện khác nhau, nên đoạn trích và tranh Gióng có sự khác biệt trong cách miêu tả, tác động.
-> Đoạn trích và tranh Gióng đều là những tác phẩm nghệ thuật giá trị, góp phần thể hiện hình ảnh Thánh Gióng - một anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Mỗi tác phẩm có những ưu điểm và nhược điểm riêng, mang đến cho người tiếp nhận những cảm xúc và ấn tượng khác nhau.
Câu hỏi 2: Từ hai trường hợp trên đây (chuyển thể bài thơ thành bài hát và chuyển thể hình tượng trong tác phẩm văn học thành hình tượng hội họa trong tranh vẽ), hãy nêu cách hiểu về tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học.
Bài làm chi tiết:
Cách hiểu về tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học: dựa trên hai trường hợp chuyển thể bài thơ thành bài hát và chuyển thể hình tượng trong tác phẩm văn học thành hình tượng hội họa trong tranh vẽ, ta có thể hiểu tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học là:
- Khái niệm: Là tác phẩm nghệ thuật được sáng tác dựa trên một tác phẩm văn học đã có sẵn. Có thể thuộc bất kỳ loại hình nghệ thuật nào như âm nhạc, hội họa, điện ảnh, sân khấu,... Giữ lại một phần hoặc toàn bộ nội dung, chủ đề, nhân vật của tác phẩm văn học gốc. Thể hiện nội dung, chủ đề, nhân vật của tác phẩm văn học gốc bằng những ngôn ngữ, hình thức nghệ thuật riêng của loại hình nghệ thuật được chuyển thể.
- Đặc điểm:
+ Tính kế thừa: Giữ lại một phần hoặc toàn bộ giá trị nội dung, tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm văn học gốc.
+ Tính sáng tạo: Thể hiện nội dung, chủ đề, nhân vật của tác phẩm văn học gốc bằng những ngôn ngữ, hình thức nghệ thuật riêng của loại hình nghệ thuật được chuyển thể.
+ Tính đa dạng: Có thể thuộc nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau, với những cách thể hiện phong phú, đa dạng.
Câu hỏi 3: Tìm hiểu, so sánh chi tiết và sâu hơn trường hợp tác phẩm ca khúc chuyển thể từ tác phẩm thơ. Sử dụng một số hiểu biết về âm nhạc để giải thích cách nhạc sĩ Hoàng Hiệp sử dụng ngôn ngữ âm nhạc để tạo nên âm điệu vừa khỏe khoắn, hào hùng vừa trữ tình, tha thiết khi chuyển thể (phổ nhạc) bài thơ Lá đỏ thành bài hát Lá đỏ như thế nào?
Bài làm chi tiết:
* Khi so sánh và tìm hiểu sâu hơn trường hợp tác phẩm ca khúc chuyển thể từ tác phẩm thơ, chúng ta có thể tập trung vào một số khía cạnh cụ thể như ngôn ngữ, cảm xúc, cấu trúc và mục đích truyền đạt.
* Phân tích cách nhạc sĩ Hoàng Hiệp sử dụng ngôn ngữ âm nhạc:
- Nhịp điệu: Sử dụng nhịp điệu hành quân ở phần đầu và phần cuối bài hát, tạo cảm giác mạnh mẽ, hối hả, thể hiện khí thế ra trận của đoàn quân. Ở phần giữa bài hát, nhịp điệu được chuyển sang chậm hơn, tạo cảm giác trữ tình, tha thiết, thể hiện tình cảm của người lính đối với quê hương, đất nước và người vợ.
- Giai điệu: Giai điệu bài hát được xây dựng trên thang âm ngũ cung trưởng, tạo cảm giác tươi sáng, rộn ràng. Giai điệu có nhiều nốt nhấn mạnh, thể hiện sự quyết tâm, dũng cảm của người lính. Giai điệu cũng có những đoạn mềm mại, tha thiết, thể hiện tình cảm của người lính đối với quê hương, đất nước và người vợ.
- Âm sắc: Sử dụng âm sắc tươi sáng, rộn ràng, tạo cảm giác lạc quan, tin tưởng. Âm sắc bài hát cũng có những đoạn trầm lắng, tha thiết, thể hiện tình cảm của người lính.
- Ca từ: Ca từ bài hát được chắt lọc, trau chuốt, giàu tính biểu cảm. Ca từ thể hiện rõ nội dung và ý nghĩa của bài thơ, đồng thời cũng thể hiện được những cảm xúc của người lính.
II. Tính sáng tạo trong việc chuyển thể tác phẩm văn học thành tác phẩm nghệ thuật
Câu hỏi 1: Sự khác biệt về chất liệu giữa văn học với các loại hình nghệ thuật khác được tác giả bài viết xem là điểm cần nói đến trước tiên. Vì sao?
Bài làm chi tiết:
Sự khác biệt về chất liệu giữa văn học với các loại hình nghệ thuật khác được tác giả bài viết xem là điểm cần nói đến trước tiên vì đây là đặc điểm mang tính bản chất, quyết định và ảnh hưởng sâu sắc đến mọi phương diện của sáng tác và thưởng thức văn học.
Nhà soạn nhạc mượn âm thanh để diễn tả tình cảm, suy nghĩ của mình, hoạ sĩ thì dùng màu vẽ nên các bức tranh nhằm thể hiện cảm xúc và cái nhìn của mình về thế giới, còn nhà văn thì lấy ngôn ngữ làm phương tiện diễn đạt.
Câu hỏi 2: Tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ văn học.
Bài làm chi tiết:
Các đặc điểm của ngôn ngữ văn học:
Sức truyền cảm hay còn gọi là tính biểu cảm.
Tính đa nghĩa hay hay chính xác hơn là tính nhiều tầng ý nghĩa.
Tính hình ảnh.
Câu hỏi 3: Điều làm nên khác biệt giữa tác phẩm văn học và tác phẩm nghệ thuật (âm nhạc, hội họa, điện ảnh,..) có phải là sự khác biệt về ngôn ngữ không?
Bài làm chi tiết:
Sự khác biệt giữa tác phẩm văn học và tác phẩm nghệ thuật (âm nhạc, hội họa, điện ảnh,...) không chỉ đơn thuần nằm ở chất liệu ngôn ngữ. Tuy nhiên, đây là một điểm quan trọng và mang tính bản chất, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi phương diện của sáng tác và thưởng thức.
Câu hỏi 4: Sự khác biệt, đa dạng trong tiếp nhận văn học có tạo cơ hội thuận lợi cho việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật không?
Bài làm chi tiết:
Sự khác biệt, đa dạng trong tiếp nhận văn học mang đến cả cơ hội và thách thức cho việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật.
Để thành công, nhà sáng tạo cần tận dụng những lợi ích của tiếp nhận đa dạng đồng thời vượt qua những thách thức đi kèm, từ đó tạo nên những tác phẩm chuyển thể vừa sáng tạo vừa gìn giữ giá trị của tác phẩm gốc.
Đặc điểm thứ nhất của lời nói nghệ thuật là sức truyền cảm hay còn gọi là tính biểu cảm. Do tính chất riêng của nội dung cần được truyền đạt trong văn học, từ ngữ và cách sắp xếp từ ngữ trong văn bản nghệ thuật (bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, vở kịch,...) thường chứa đựng một năng lượng tình cảm lớn.
Câu hỏi 1: Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học có đặc điểm gì và các đặc điểm đó có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Bài làm chi tiết:
Đặc điểm thứ hai của lời nói nghệ thuật là tính đa nghĩa hay nói chính xác hơn là tính nhiều tằng ý nghĩa. Trong tác phẩm văn học, đặc biệt là trong thơ, ngôn ngữ thường được sử dụng dưới hình thức ẩn dụ, nhân hoá, tượng trưng.... và điều đó làm cho câu văn, lòi văn cùng một lúc mang nhiều ý nghĩa khác nhau, thông thường là nghĩa đen và nghĩa bóng.
Đặc điểm thứ ba của lời nói nghệ thuật là tính hình ảnh. Đặc điểm này gắn với hai đặc điểm trên, bởi vì, để diễn tả được nội dung tình cảm và tác động mạnh mẽ vào tình cảm của người đọc, để nói lên được những ý tưởng và sắc thái tình cảm khác nhau vốn có rất nhiều lớp, rất tinh tế, nằm sâu trong suy nghĩ và tâm hồn con người.
Câu hỏi 2: Theo bạn, việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học có đòi hỏi sự gắn bó chặt chẽ giữa “sự hình thành các ý tưởng” và việc “thể hiện chúng bằng ngôn ngữ” hay không? Vì sao?
Bài làm chi tiết:
Theo em, việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học có đòi hỏi sự gắn bó chặt chẽ giữa “sự hình thành các ý tưởng” và việc “thể hiện chúng bằng ngôn ngữ”.
Vì, việc chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học đòi hỏi sự gắn bó chặt chẽ giữa việc hình thành ý tưởng và việc thể hiện chúng bằng ngôn ngữ. Điều này là vì ngôn ngữ là phương tiện chính để tác giả truyền đạt ý tưởng, cảm xúc, và hình ảnh trong tác phẩm văn học.
Nguồn cảm hứng: Người đọc cung cấp cho nhà văn nguồn cảm hứng, ý tưởng để sáng tác thông qua những phản hồi, nhận xét về tác phẩm, những chia sẻ về cuộc sống, những trăn trở về xã hội.
Câu hỏi 3: Từ nhận định: “Những sáng tác văn học bao giờ cũng đòi hỏi có người đọc, và cho đến khi tác phẩm được công bố, được nhiều người tiếp nhận thì quá trình sáng tạo mới được xem là hoàn tất, đầy đủ”, bạn có suy nghĩ gì về vai trò của người đọc nói chung, trong đó người đọc là (các) tác giả chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học?
Bài làm chi tiết:
*Vai trò của người đọc nói chung:
Đối tượng sáng tác: Người đọc là đối tượng mà nhà văn hướng đến khi sáng tác. Việc thấu hiểu khẩu vị, mong muốn của người đọc giúp nhà văn tạo ra những tác phẩm phù hợp, thu hút được sự quan tâm của công chúng.
Tiêu chí đánh giá: Phản hồi của người đọc là tiêu chí để nhà văn đánh giá chất lượng tác phẩm, từ đó hoàn thiện tác phẩm của mình.
Người truyền cảm hứng: Người đọc truyền cảm hứng cho nhà văn tiếp tục sáng tác, khơi dậy niềm đam mê, thúc đẩy sự sáng tạo của nhà văn.
*Vai trò của người đọc là (các) tác giả chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học:
Hiểu nội dung và ý đồ sáng tạo: Người đọc là tác giả chuyển thể cần hiểu rõ nội dung, ý đồ sáng tạo của tác giả gốc để có thể lựa chọn phương thức chuyển thể phù hợp, giữ gìn giá trị cốt lõi của tác phẩm.
Cảm nhận giá trị nghệ thuật: Người đọc là tác giả chuyển thể cần cảm nhận được giá trị nghệ thuật của tác phẩm gốc, từ đó sáng tạo ra tác phẩm chuyển thể có giá trị thẩm mỹ cao.
Đánh giá hiệu quả chuyển thể: Phản hồi của người đọc là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của quá trình chuyển thể, giúp hoàn thiện tác phẩm chuyển thể.
Cầu nối tác giả gốc và công chúng: Người đọc là tác giả chuyển thể đóng vai trò cầu nối giữa tác giả gốc và công chúng, giúp tác phẩm văn học đến được với nhiều người hơn, qua hình thức nghệ thuật mới.
III. Mục đích, yêu cầu của việc tìm hiểu, giới thiệu tác phẩm nghệ thuật đượcc chuyển thể từ văn học
Ngôn từ trong phim truyện là những lời thoại, lời bình luận, phụ đề,... được sử dụng trong phim để truyền tải thông tin, thể hiện nội dung, cảm xúc và xây dựng nhân vật. Ngôn từ đóng vai trò quan trọng trong phim truyện, bên cạnh các yếu tố phi ngôn ngữ như hình ảnh, âm thanh, diễn xuất,...
Câu hỏi 1: Bạn hiểu thế nào là “ngôn từ trong phim truyện”? Vì sao có hiện tượng “ngôn từ xuất hiện ngày càng nhiều trong phim truyện”? Điều đó giúp bạn rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa văn học và nghệ thuật điện ảnh?
Bài làm chi tiết:
Có hiện tượng “ngôn từ xuất hiện nhiều trong phim truyện” vì
Câu hỏi 2: Dựa vào bài viết, phân biệt “chuyển thể trung thành” và “chuyển thể tự do”. Theo tác giả bài viết, trong trường hợp nào thì cần dùng thuật ngữ “cải biên” thay cho thuật ngữ “chuyển thể”?
Bài làm chi tiết:
Chuyển thể trung thành và chuyển thể tự do là hai cách thức phổ biến trong việc chuyển thể tác phẩm văn học thành tác phẩm điện ảnh. Tuy nhiên, hai cách thức này có những điểm khác biệt rõ rệt về mục đích, phương pháp và kết quả.
- Chuyển thể trung thành:
+ Mục đích: Giữ nguyên tinh thần, nội dung và giá trị cốt lõi của tác phẩm gốc.
+ Phương pháp: Bám sát cốt truyện, nhân vật, bối cảnh, lời thoại,... của tác phẩm gốc.
+ Kết quả: Phim giữ được phần lớn "hồn cốt" của tác phẩm văn học, tạo cảm giác quen thuộc cho người xem.
- Chuyển thể tự do:
+ Mục đích: Phát huy tính sáng tạo, truyền tải thông điệp mới mẻ dựa trên nền tảng tác phẩm gốc.
+ Phương pháp: Thay đổi cốt truyện, nhân vật, bối cảnh,... so với tác phẩm gốc, có thể sáng tạo thêm chi tiết mới.
+ Kết quả: Phim mang hơi thở mới, có thể khác xa so với tác phẩm gốc, mang đến cho người xem những trải nghiệm mới mẻ.
-Theo tác giả bài viết “Văn học – Điện ảnh, hành trình chung và riêng”, thuật ngữ “cải biên” được sử dụng khi việc chuyển thể tác phẩm gốc có sự thay đổi lớn về nội dung, thậm chí thay đổi cả ý đồ sáng tác của tác giả gốc.
Câu hỏi 3: Tìm hiểu về bức danh họa Mô-na-Li-sa của Lê-ô-na-đô đờ Vanh-xi và cho biết bạn có đồng tình với ý kiến của tác giả bài viết, rằng: “…bức họa vẽ một người phụ nữ với nụ cười mỉm nhưng không có ngôn từ nào có thể miêu tả được đầy đủ ý nghĩa những điều mà bức họa này gợi ra”? Vì sao?
Bài làm chi tiết:
Mona Lisa là một bức tranh chân dung nổi tiếng nhất thế giới do Leonardo da Vinci vẽ vào đầu thế kỷ 16. Bức tranh miêu tả một người phụ nữ với nụ cười bí ẩn, thu hút sự chú ý và khơi gợi trí tưởng tượng của con người trong suốt nhiều thế kỷ qua. Bức tranh Mona Lisa là một kiệt tác nghệ thuật vĩ đại, và nụ cười bí ẩn của nó là một trong những điều khiến nó trở nên đặc biệt.
Ý kiến của tác giả bài viết hoàn toàn chính xác khi khẳng định rằng ngôn từ không thể miêu tả được đầy đủ ý nghĩa của bức tranh. Mona Lisa là một biểu tượng của nghệ thuật, và nó sẽ tiếp tục truyền cảm hứng cho con người trong nhiều thế kỷ tới.
Câu hỏi 4: Bạn có suy nghĩ gì khi tác giả bài viết cho rằng: Nghiên cứu chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học phải “nhằm giúp cho độc giả và khán khả nhận thấy được những nét riêng biệt trong từng loại hình cũng như sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại hình này”?
Bài làm chi tiết:
Nhận định của tác giả cho rằng nghiên cứu chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học phải "nhằm giúp cho độc giả và khán khả nhận thấy được những nét riêng biệt trong từng loại hình cũng như sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại hình này" là một quan điểm đúng đắn và mang ý nghĩa quan trọng.
Nghiên cứu chuyển thể tác phẩm nghệ thuật từ văn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp cho độc giả và khán giả nhận thức được những nét riêng biệt trong từng loại hình nghệ thuật, đồng thời hiểu rõ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại hình này. Qua đó, góp phần nâng cao khả năng thưởng thức nghệ thuật và kích thích tư duy sáng tạo cho người đọc và khán giả.
IV. Thực hành
Tình yêu quê hương Hà Nội: Cả bài hát và bài thơ đều thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho mảnh đất Hà Nội.
Câu hỏi 1: Kẻ bảng dưới đây vào vở và nêu ví dụ về tác phẩm nghệ thuật chuyển thể từ văn học mà bạn tìm hiếu/sưu tầm được:
Lĩnh vực nghệ thuật/ thể loại | Tên tác phẩm nghệ thuật – tác giả | Tên tác phẩm văn học/thể loại/ tác giả | Ghi chú |
Âm nhạc (ca khúc) |
|
|
|
Hội họa (ranh vẽ) |
|
|
|
Điện ảnh (phim truyện) |
|
|
|
Sân khấu (chèo, tuồng, cải lương, kịch nói) |
|
|
|
Lĩnh vực/ loại hình nghệ thuật khác |
|
|
|
Bài làm chi tiết:
Lĩnh vực nghệ thuật/ thể loại | Tên tác phẩm nghệ thuật – tác giả | Tên tác phẩm văn học/thể loại/ tác giả | Ghi chú |
Âm nhạc (ca khúc) | Em Của Ngày Hôm Qua - nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh | Truyện ngắn "Em Của Ngày Hôm Qua" - nhà văn Nguyễn Nhật Ánh | Ca khúc lấy cảm hứng từ câu chuyện tình yêu lãng mạn nhưng đầy tiếc nuối trong truyện ngắn. |
Hội họa (ranh vẽ) | The Kiss - Gustav Klimt | Bài ca của Solomon - Kinh thánh | Bức tranh lấy cảm hứng từ bài ca tình yêu trong Kinh thánh, thể hiện sự gắn kết và đam mê giữa hai con người. |
Điện ảnh (phim truyện) | Chị Dậu (1971) - đạo diễn Hải Ninh | Tắt đèn - tiểu thuyết của Ngô Tất Tố | Phim chuyển thể trung thành từ tác phẩm văn học, tái hiện cuộc sống cơ cực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. |
Sân khấu (chèo, tuồng, cải lương, kịch nói) | Vũ Như Tô (tuồng cổ) | Vũ Như Tô - vở kịch của Nguyễn Huy Tưởng | Vở tuồng dựa trên vở kịch cùng tên, kể về bi kịch của một nhà thơ tài ba trong xã hội phong kiến thối nát. |
Lĩnh vực/ loại hình nghệ thuật khác | Kiều - múa rối nước | Truyện Kiều - đại thi hào Nguyễn Du | Màn múa rối nước lấy cảm hứng từ kiếp hồng nhan của nàng Kiều trong Truyện Kiều, thể hiện sự đồng cảm và thương xót cho số phận người phụ nữ. |
Câu hỏi 2: So sánh một bài hát chuyển thể từ thơ với tác phẩm thơ hoặc so sánh một bộ phim chuyển thể từ truyện với tác phẩm truyện (có thể chọn một trong các trường hợp nêu ở Bài tập 1). Chỉ ra:
a. Điểm tương đồng rõ nhất về chủ đề / cảm hứng giữa hai tác phẩm.
b. Một số điểm khác biệt có tính sáng tạo dáng ghi nhận của tác phẩm nghệ thuật chuyển thể so với tác phẩm văn học được chuyển thể.
Bài làm chi tiết:
So sánh bài hát "Em Ơi Hà Nội Phố" và thơ "Hà Nội Phố" của Chế Lan Viên
a. Điểm tương đồng rõ nhất về chủ đề / cảm hứng giữa hai tác phẩm:
Hà Nội trong thời chiến: Hình ảnh Hà Nội trong những ngày kháng chiến chống Pháp được tái hiện qua những con đường, mái nhà, những con người,...
Cảm xúc tự hào, lạc quan: Cả hai tác phẩm đều thể hiện niềm tự hào về truyền thống hào hùng của Hà Nội và tinh thần lạc quan, tin tưởng vào ngày chiến thắng.
b. Một số điểm khác biệt có tính sáng tạo đáng ghi nhận của tác phẩm nghệ thuật chuyển thể so với tác phẩm văn học được chuyển thể:
Thể loại: "Em Ơi Hà Nội Phố" là một bài hát, sử dụng âm nhạc và ca từ để thể hiện cảm xúc, trong khi "Hà Nội Phố" là một bài thơ, sử dụng ngôn ngữ thơ ca để truyền tải thông điệp.
Cách thể hiện cảm xúc: Âm nhạc của bài hát "Em Ơi Hà Nội Phố" sôi động, hào hùng, tạo cảm giác hân hoan, lạc quan. Ngôn ngữ thơ ca trong "Hà Nội Phố" tuy giản dị nhưng lại đầy sức gợi, thể hiện niềm tự hào và xúc động thầm kín của tác giả.
Hình ảnh: Bài hát "Em Ơi Hà Nội Phố" sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh để thể hiện vẻ đẹp của Hà Nội, như "Hà Nội như một bà mẹ hiền", "Hà Nội như một bài ca bất tận". Bài thơ "Hà Nội Phố" sử dụng nhiều hình ảnh tả thực, miêu tả cụ thể những con đường, mái nhà, những con người,... ở Hà Nội trong thời chiến.
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề CĐ 2: Từ tác phẩm văn học đến SGK chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo, Giải chuyên đề Ngữ văn 12 chân trời CĐ 2: Từ tác phẩm văn học đến