Giải chi tiết Chuyên đề sinh học 11 Cánh diều mới bài 4: Bệnh dịch và tác nhân gây bệnh ở người

Giải bài 4: Bệnh dịch và tác nhân gây bệnh ở người sách Chuyên đề Sinh học 11 Cánh diều. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

Mở đầu

Kể tên một số bệnh mà em và người thân đã từng mắc. Cho biết nguyên nhân và một số triệu chứng của các bệnh đó.

Hướng dẫn trả lời:

- Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên, muỗi vằn chính là nguyên nhân chính lây lan dịch bệnh qua các vết muỗi đốt. Bệnh xảy ra quanh năm và thường cao điểm vào mùa mưa (tháng 5 – 10) với các triệu chứng chính như: Sốt cao, đau đầu, nhức mỏi, mệt mỏi toàn thân, sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện các hiện tượng xuất huyết, nổi các chấm đỏ trên da gây ngứa.

- Bệnh cúm: Đây là bệnh truyền nhiễm hay gặp ở tất cả các mùa, nhưng đặc biệt là vào mùa đông - xuân khi thời tiết ẩm. Cúm lây lan qua đường hô hấp, các giọt nước bọt bắn hay dịch tiết ở mũi họng do người bệnh hắt hơi, sổ mũi. Các triệu chứng của bệnh ba mẹ cần lưu ý như: đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, ho, đau họng.

Hình thành kiến thức, kĩ năng

I. MỘT SỐ BỆNH DỊCH PHỔ BIẾN Ở NGƯỜI

Câu hỏi 1: Phân biệt bệnh và bệnh dịch

Hướng dẫn trả lời:

- Bệnh là sự rối loạn, suy giảm hay mất chức năng  của một số tế bào, mô, cơ quan, bộ phận trong cơ thể, được biểu hiện bằng các triệu chứng như rối loạn về thể chất, sinh lí, tâm lí hay hành vi của một cá thể.

- Bệnh dịch là khi bệnh đó phát triển rộng trong cộng đồng và gây những tổn hại lớn về sức khỏe, kinh tế và an ninh xã hội

Câu hỏi 2: Kể tên một số bệnh dịch gây thiệt hại lớn cho xã hội loài người. Nêu dẫn chứng về những thiệt hại đó

Hướng dẫn trả lời:

- Ví dụ: SARS-CoV-2, dịch HIV/AIDS, dịch tả, dịch cúm A, dịch sởi, dịch hạch

- Thiệt hại về bệnh dịch hạch do vi khuẩn Yersinia pestis gây ra

+ Làm chết hơn 40 triệu người (chiếm 50% dân số thế giới)

+ Làm chết nhiều gia súc, gia cầm,...

+ Thiệt hại về kinh tế

Câu hỏi 3: Quan sát hình 4.1 và cho biết các bệnh dịch phổ biến trong thời gian gần đây thường xuất phát ở những khu vực nào và do tác nhân gây bệnh nào

Câu hỏi 3: Quan sát hình 4.1 và cho biết các bệnh dịch phổ biến trong thời gian gần đây thường xuất phát ở những khu vực nào và do tác nhân gây bệnh nào

Hướng dẫn trả lời:

- Dịch tả: do vi trùng Vibrio cholerae gây ra, xuất phát từ tiểu lục địa Ấn Độ

- HIV/AIDS: do virus HIV, xuất phát từ Trung Phi

- Covid-19: do SARS-CoV-2, xuất phát từ thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc

- Cúm H5N1: do virus H5N1, xuất phát từ Nam Phi 

- Dịch Ebola: do virus ebola, xuất phát từ Châu Phi

- Sốt xuất huyết: do virus Dengue, xuất phát từ châu Á, châu Phi, Nam mỹ

- Đậu mùa khỉ: do virus đậu mùa khỉ thuộc giống Orthopoxvirus trong họ Poxviridae, xuất phát ở Tây Phi

Luyện tập 1: Kể tên một số bệnh truyền nhiễm mà em biết và nêu một sốt thiệt hại do bệnh đó gây ra

Hướng dẫn trả lời:

Ví dụ: Nhiễm trùng đường hô hấp gây ra các thiệt hại: Hầu hết bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên không quá nghiêm trọng và gây nguy hiểm cho người bệnh, song triệu chứng bệnh kéo dài, dễ tái phát lại ảnh hưởng lớn đến sức khỏe bệnh nhân. Bệnh có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần tùy theo mức độ bệnh và khả năng đáp ứng điều trị, nếu không điều trị tốt bệnh sẽ gây ra các biến chứng như: viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, hen phế quản, giãn phế quản,…

II. CÁC TÁC NHÂN GÂY BỆNH Ở NGƯỜI

1. Prion

Câu hỏi 4: Prion được hình thành như thế nào? Cho biết cơ chế gây bệnh của prion

Hướng dẫn trả lời:

- Prion hình thành do sự cuộn xoắn không chính xác của protein bình thường (kí hiệu PrPc) có trong cơ thể, kết quả hình thành protein gây bệnh

- Cơ chế "nhân lên" của các PrPsc là do các protein gây bệnh đã liên kết với các protein bình thường và kích thích chúng thành dạng protein gây bệnh. PrPc xuất hiện ở nhiều loại tế bào, đặc biệt nhiều ở tế bào của hệ thần kinh trung ương. Các protein gây bệnh sẽ làm cho các tế bào thần kinh trung ương bị chết và hình thành các khoang trống ở não

Luyện tập 2: Trong các bệnh do prion gây ra được trình bày ở bảng 4.1, loại bệnh nào sẽ chịu tác động của ngoại cảnh nhiều nhất? Giải thích

Luyện tập 2: Trong các bệnh do prion gây ra được trình bày ở bảng 4.1, loại bệnh nào sẽ chịu tác động của ngoại cảnh nhiều nhất? Giải thích

Hướng dẫn trả lời:

Bệnh sporadic CJD tự phát là chịu tác động của ngoại cảnh nhiều nhất. Chiếm đến 85% trường hợp và là thể phổ biến nhất,  thường gặp chủ yếu ở nhóm người trên 40 tuổi với cơ chế gây bệnh không có liên quan đến bệnh bò điên ( do ăn thịt bò bị bệnh não xốp). Với dạng này các protein bình thường có thể tự thành các prion bất thường.

2. Virus

Câu hỏi 5: Trình bày phương thức gây bệnh do virus

Hướng dẫn trả lời:

Virus sống kí sinh bắt buộc và nhân lên nhờ sử dụng các chất có sẵn trong tế bào chủ. Trong quá trình nhân lên, virus làm cho tế bào chủ suy yếu và chết

Câu hỏi 6: Cho biết nguồn gốc, phương thức lây truyền và gây bệnh của SARS-CoV

Hướng dẫn trả lời:

- Nguồn gốc: do virus thuộc chi Coronavirrus gây ra, có nguồn gốc từ động vật

- Phương thức lây truyền và gây bệnh

+ Con đường lây truyền chính của bệnh SARS là lây truyền qua đường tiếp xúc gần giữa người bệnh và người bình thường. Tiếp xúc gần được định nghĩa là những tiếp xúc trong quá trình chăm sóc hoặc ăn ở cùng phòng với người đã bị nhiễm SARS, hoặc có tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết đường hô hấp hay dịch tiết cơ thể như máu, tinh trùng, phân của người bị nhiễm SARS.

+ Virus SARS-CoV được ghi nhận là có khả năng lây truyền từ người sang người thông qua dạng giọt bắn dịch đường hô hấp. Khi người nhiễm virus ho hoặc hắt xì hơi, các giọt bắn từ dịch đường hô hấp sẽ được giải phóng ra không khí và bám trên bề mặt của vật dụng. Ở khoảng cách gần, giọt bắn có thể lây nhiễm trực tiếp qua đường thở thông qua đường hô hấp trên, bám trên bề mặt nhày của khoang miệng, mũi, mắt của những người đứng gần trong bán kính 1m. Virus cũng có thể lây truyền qua việc tiếp xúc trực tiếp, cầm, nắm với bề mặt của đồ vật đã bị nhiễm rồi đưa tay lên chạm vào miệng, mắt, mũi. Ngoài ra, không loại trừ khả năng virus có thể lây truyền qua đường không khí, dưới dạng các hạt dịch lỏng siêu nhỏ (aerosol, hạt khí dung) hoặc bằng một vài con đường lây nhiễm chưa được tìm ra khác.

Câu hỏi 7: Dựa vào đặc điểm nào để xác định các type cúm A?

Hướng dẫn trả lời:

Các type cúm A được xác định dựa vào hai kháng nguyên bề mặt, đó là gai H (Hemagglutinin) và gai N (Neuraminidase). Hiện nay đã xác định được 18 loại gai H (H1-H18) và 11 loại gai N (N1-N11). Như vậy theo lý thuyết có thể tạo ra 198 type cúm A

Câu hỏi 8: Nêu cách thức xâm nhiễm và gây bệnh của virus cúm A trên người

Hướng dẫn trả lời:

Virus cúm xâm nhiễm vào đường hô hấp theo các giọt bắn thông qua tiếp xúc với các nguồn bệnh có chứa virus. Khi vào trong cơ thể, virus xâm nhiễm vào các tế bào biểu mô đường hô hấp, virus cũng có thể xâm nhiễm vào các tế bào phế nang, tế bào tuyến nhày và các đại thực bào. Ở trong các tế bào bị nhiễm, virus nhân lên trong vòng 4-6 giờ, sau đó phát tán và lây nhiễm sang các tế bào và vùng lân cận rồi biểu hiện bệnh trong 18-72 giờ.

Câu hỏi 9: Tại sao gọi bệnh do HIV gây ra là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải?

Hướng dẫn trả lời:

Vì: khi vào trong cơ thể người, HIV tấn công các tế bào có thụ thể CD4 của hệ thống miễn dịch như lympho T, đại thực bào và tế bào tua. Virus phá hủy các tế bào của hệ thống miễn dịch làm hệ thống miễn dịch dần suy yếu và cơ thể trở nên mẫn cảm với các virus khác hoặc sinh vật gây bệnh

Câu hỏi 10: Nêu các triệu chứng khi nhiễm virus sởi. Triệu chứng nào là điển hình ở người bị bệnh sởi

Hướng dẫn trả lời:

- Triệu chứng:

+ Trong những ngày đầu có dấu hiệu sốt nhẹ đến trung bình, kèm theo ho dai dẳng, sổ mũi, viêm kết mạc và đau họng

+ Những ngày tiếp theo xuất hiện các dấu hiệu điển hình như nốt phát ban, những đốm nhỏ màu đỏ hơi sưng từ mặt, cổ và di chuyển xuống dưới, lan khắp cơ thể. Đồng thời cơn sốt tăng cao (40-41 oC)

3. Vi khuẩn

Câu hỏi 11: Cho biết các cơ chế gây bệnh của vi khuẩn đối với cơ thể người

Hướng dẫn trả lời:

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, vi khuẩn tổng hợp một số chất và các chất đó gây hại cho tế bào và mô của vật chủ theo hai cơ chế chủ yếu: Tổng hợp enzyme phân hủy tế bào và mô vật chủ; sản sinh độc tố gây độc cho tế bào, mô hoặc cơ thể vật chủ

Câu hỏi 12: Những bệnh có thời gian biểu hiện nhanh thường liên quan đến cơ chế gây hại nào? Giải thích

Hướng dẫn trả lời:

Những bệnh có thời gian biểu hiện nhanh thường liên quan đến cơ chế sản sinh độc tố gây độc cho tế bào, mô hoặc cơ thể vật chủ. Vì vi khuẩn sản sinh độc tố sẽ sinh độc tố ức chế quá trình sinh lí, hóa sinh gây chết cho tế bào và mô vật chủ, thời gian diễn ra nhanh. Còn chơ chế tổng hợp enzyme sẽ diễn ra qua các giai đoạn phá hủy lần lượt từng bộ phân khác nhanu nên diễn ra lâu hơn

Câu hỏi 13: Cho biết con đường lây nhễm và cách thức gây bệnh của vi khuẩn M.tuberculosis

Hướng dẫn trả lời:

- Vi khuẩn lao từ người bệnh được đưa vào không khí khi họ hắt hơi, khạc, ho, nói chuyện,... và khi người khác hít phải giọt bệnh phẩm có chứa vi khuẩn lao thì sẽ bị lây bệnh.

- Khi xâm nhập vào cơ thể, bệnh lao tiến triển qua 2 giai đoạn: 

+ Lao nhiễm: lúc này vi khuẩn mới xâm nhập vào cơ thể nên chưa hoạt động ngay, chúng đợi đến khi hệ miễn dịch suy yếu và không đủ sức chống cự nữa thì mới phát triển mạnh mẽ và nhân lên về số lượng, tấn công đến hạch bạch huyết.

+ Lao bệnh: đây là lúc vi khuẩn lao đã xâm chiếm hệ bạch huyết và gây ra các triệu chứng như đã nói ở trên đồng thời có nguy cơ lây nhiễm cho người khác.

Câu hỏi 14: Cho biết cơ chế lây truyền và gây bệnh của vi khuẩn V.cholerae

Hướng dẫn trả lời:

Vi khuẩn tả gây bệnh ở người bằng cách xâm nhập qua hệ tiêu hóa. Vi khuẩn tả có trong phân hoặc môi trường xung quanh, ao hồ xuất hiện ở thực phẩm nhiễm bẩn và được tiêu hóa ở con người. Dịch tiêu hóa ở dạ dày có tính axit là hàng rào bảo vệ cơ thể đầu tiên trước vi khuẩn tả. Nếu vượt qua được dạ dày, vi khuẩn tả sẽ xuống được ruột non là nơi có môi trường pH kiềm thuận lợi cho sự sinh sôi và phát triển của chúng. Nhờ vào các kháng nguyên bám dính, vi khuẩn tả sống lâu được tại ruột non và sản xuất ra nhiều độc tố để gây bệnh. Khi gắn kết vào các tế bào biểu mô đường ruột, vi khuẩn tả làm thay đổi tính chất màng tế bào, đưa đến các rối loạn cân bằng nước và điện giải trong lòng ruột, hậu quả là tình trạng tiêu chảy cấp tính. 

4. Nấm

Câu hỏi 15: Bệnh do nấm gây ra thường bao gồm những loại nào? Kể tên một số bệnh do nấm gây ra trên người

Hướng dẫn trả lời:

- Bệnh do nấm gây ra chia thành các loại: nấm da, nấm dưới da, nấm toàn thân hoặc nấm gây bệnh ở các cơ quan nội tạng

-Một số bệnh do nấm gây ra trên người: Lang ben, nấm da nigra, trứng tóc trắng, nhiễm nấm candida ở da, niêm mạc hoặc móng tay,...

5. Nguyên sinh vật

Câu hỏi 16: Kể tên một số bệnh do kí sinh trùng gây ra. Cho biết chúng lây nhiễm vào cơ thể người thông qua các con đường nào.

Hướng dẫn trả lời:

- Một số bệnh: sốt rét, Toxoplasma, viêm màng não, kiết lị,...

- Kí sinh trùng gây bệnh lây nhiễm vào coe thế qua các con đường: tiêu hóa, vết cắn côn trùng, quan hệ tình dục.

6. Động vật không xương sống

Câu hỏi 17: Giun tròn lây nhiễm vào người thông qua các con đường nào? Nêu cơ chế gây hại của giun trong

Hướng dẫn trả lời:

- Giun tròn lây nhiễm vào người chủ yếu thông qua con đường tiêu hóa khi ăn, uống phải ấu trùng hoặc trứng của giun tròn. Tuy nhiên một số loại giun tròn có thể lây truyền qua côn trùng

- Cơ chế gây hại: Giun tròn có thể kí sinh ở ống tiêu hóa, hệ tuần hoàn hoặc các cơ quan nội tạng. Trước khi đến kí sinh ở vị trí cố định, một số giun có giai đoạn di chuyển đến nhiều nơi trong cơ thể vật chủ. Giun hấp thụ dinh dưỡng bằng cách hut dinh dưỡng qua miệng, thẩm thấu qua thân. Giun lấy chất dinh dưỡng từ máu, dịch mô,... phần lớn chất dinh dưỡng hấp thụ để tạo trứng. Trứng giun có màng bọc cho chitin tạo thành

Câu hỏi 18: Quan sát hình 4.10 và mô tả lại chu trình sống và gây bệnh của sán lá

Câu hỏi 18: Quan sát hình 4.10 và mô tả lại chu trình sống và gây bệnh của sán lá

Hướng dẫn trả lời:

- Sán lá gan trưởng thành sống trong ống mật. Trứng sán theo phân ra ngoài, gặp nước thì tế bào phôi phát triển thành ấu trùng có lông tơ. Ấu trùng chui qua nắp tìm ốc thích hợp để chui vào, phát triển qua các giai đoạn bào tử nang (sporocyst), phát triển thêm vài giai đoạn rồi tiến tới cuối cùng là ấu trùng đuôi.

- Mỗi giai đoạn phát triển số lượng ấu trùng tăng lên gấp bội. Một ấu trùng lông có thể cho ra 100.000 ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời ốc, bơi tìm ký chủ trung gian thích hợp để bám. Tại đây, nó rụng đuôi biến thành ấu trùng.

- Các ký chủ trung gian thứ 2 có thể thực vật thủy sinh, cá hay loài giáp xác. Khi người hay các loài động vật ăn ký chủ trung gian thứ hai thì hậu ấu trùng đi vào ruột, di chuyển đến cơ quan thích hợp tùy loài và phát triển thành sán trưởng thành trong vài tháng.

Luyện tập 3: Hãy xác định tác nhân gây bệnh của một số bệnh sau: hắc lào, lang ben, ghẻ, lậu, thủy đậu, zona thần kinh, tay chân miệng

Hướng dẫn trả lời:

- Do nhiễm nấm: hắc lào, lang ben

- Do kí sinh trùng: ghẻ

- Do vi khuẩn: lậu

- Do virus: thủy đậu, zona thần kinh, tay chân miệng

Vận dụng

Câu hỏi 1: Chúng ta nên làm gì để giảm nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV từ động vật sang người

Hướng dẫn trả lời:

- Đảm bảo rằng các vật cưng của bạn được chăm sóc thú y để khỏi lây truyền bệnh cho bạn và gia đình do nhiễm ký sinh trùng.
- Thực hành với 4P (Chăm sóc các thú cưng đến tận háng bẹn, bỏ chất thải vào các nơi hợp lý (pick up Pet Poop Promptly, and dispose of properly). Bảo đảm rửa sạch của bạn sau khi chăm sóc và dọn dẹp phân thú cưng;
- Rửa sạch tay thường xuyên với xà phòng, đặc biệt sau khi sờ vào thú cưng và tránh tiếp xúc với phân động vật;
- Theo dõi các quy trình chế biến thức ăn bằng tay hợp lý để làm giảm nguy cơ lan truyền thực phẩm nhiễm mầm bệnh

Câu hỏi 2: Vì sao các virus như cúm A và SARS-CoV lại dễ phát triển thành bệnh dịch?

Hướng dẫn trả lời:

Vì chúng lây lan nhanh nên dễ phát tán rộng trong cộng đồng, các virus này có thể tồn tại ngoài môi trường, bám vào các vật thể gián tiếp gây bệnh. Và ở thời điểm có dịch cúm A, SARS-CoV chưa có thuốc phòng và chữa bệnh nên bệnh dịch phát tán rộng và gây hại cho sức khỏe, kinh tế và an sinh xã hội

Câu hỏi 3: Hãy nêu những biện pháp giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus HIV trong cộng đồng.

Hướng dẫn trả lời:

- Không tiêm chích và sử dụng ma túy. 
- Quan hệ tình dục an toàn để phòng chống HIV/AIDS.
- Không dùng chung bơm kim tiêm.
- Tránh chạm vào máu của người khác và chất dịch cơ thể khác.
- Điều trị HIV khi bạn mang thai.

Câu hỏi 4: Chúng ta nên làm gì để giảm nguy cơ bùng phát bệnh dịch tả

Hướng dẫn trả lời:

- Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Trong mỗi hộ gia đình phải có một nhà tiêu hợp vệ sinh, không được đi tiêu bừa bãi. Đối với gia đình có bệnh nhân bị tiêu chảy cấp, cần rắc vôi bột hoặc Cloramin B sau mỗi lần bệnh nhân tiêu chảy đi tiêu.
- Ở những vùng đang có dịch cần hạn chế người ra vào
- Mọi người, mọi gia đình đều thực hiện ăn chín uống sôi. Hạn chế ăn rau sống, không uống nước lã
- Không ăn những thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là mắm tôm sống, hải sản tươi sống, gỏi cá, tiết canh, nem chua...
- Nguồn nước uống, nước sinh hoạt phải được bảo vệ sạch sẽ. Tất cả các nước ăn uống, rửa rau củ quả đều phải được sát khuẩn bằng hóa chất Cloramin B.
- Cấm đổ chất thải, nước giặt, rửa và đồ dùng của người bệnh, xác súc vật chết và rác xuống ao, hồ, sông, giếng gây ô nhiễm môi trường nước
- Khi phát hiện thấy có người bị tiêu chảy cấp, phải nhanh chóng báo ngay cho cơ sở y tế nơi gần nhất để được khám và điều trị kịp thời.
- Tuyên truyền, cung cấp kiến thức về bệnh tả, bệnh tiêu chảy cho cộng đồng để mọi người có thể tự phòng tránh, bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình

Câu hỏi 5: Dựa vào hình 4.8, nêu các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lây truyền bệnh kí sinh trùng sốt rét

Câu hỏi 5: Dựa vào hình 4.8, nêu các biện pháp giảm thiểu nguy cơ lây truyền bệnh kí sinh trùng sốt rét

Hướng dẫn trả lời:

- Mặc quần áo dài vào buổi tối.

- Làm nhà ở xa rừng và xa nguồn nước.

- Diệt muỗi bằng cách phun tồn lưu và tẩm màn hóa chất, xoa kem xua muỗi, xịt thuốc chống muỗi.

- Loại bỏ nơi sinh sống của muỗi bằng cách phát quang bụi rậm và khơi thông cống rãnh quanh nhà

Câu hỏi 6: Dựa vào hình 4.10, hãy đề xuất biện pháp phòng bệnh sán lá gan

Câu hỏi 6: Dựa vào hình 4.10, hãy đề xuất biện pháp phòng bệnh sán lá gan

Hướng dẫn trả lời:

Để phòng chống bệnh sán lá gan ở người, mỗi cá nhân cần đảm bảo vệ sinh ăn uống và xử lý tốt nguồn chất thải: Thực hiện ăn chín, uống sôi. Không ăn gỏi cá và các món ăn chế biến từ cá, cua nếu chưa được nấu chín hoàn toàn. Không uống nước lã, không ăn gan các loài động vật chưa được nấu chín.

Tìm kiếm google: giải chuyên đề sinh học 11 cánh diều, giải chuyên đề sinh học 11 sách mới, giải chuyên đề sinh học 11 cd, giải chuyên đề sinh học 11cánh diều chuyên đề 2, giải chuyên đề 2 bài 4 Bệnh dịch và tác nhân gây bệnh ở người

Xem thêm các môn học


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com