Giải chi tiết Hóa học 12 KNTT bài 6 Tinh bột và cellulose

Hướng dẫn giải chi tiết bài 6 Tinh bột và cellulose bộ sách mới Hóa học 12 kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Tinh bột và cellulose đều là polysaccharide, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng khác nhau trong thực vật và có một số ứng dụng khác nhau trong cuộc sống. Vậy, về cấu tạo và tính chất của tinh bột và cellulose khác nhau như thế nào?

Bài làm chi tiết:

* Về cấu tạo:

- Tinh bột: gồm amylose và amylopectin.

+ Phân tử amylose cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi xoắn.

+ Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside. Các chuỗi này liên kết với nhau tạo cấu tạo mạch nhánh qua liên kết -1,6-glycoside.

- Cellulose: cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose qua liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi không nhánh.

* Về tính chất:

- Giống nhau: cả tinh bột và cellulose đều thủy phân bởi enzyme hoặc acid.

- Khác nhau: 

+ Tinh bột: phản ứng màu với dung dịch iodine.

+ Cellulose: phản ứng với HNO3, tan trong nước Schweizer.

I. CẤU TẠO PHÂN TỬ

Câu hỏi 1: Cấu tạo của tinh bột và cellulose có những đặc điểm nào khác nhau?

Bài làm chi tiết:

- Cấu tạo của tinh bột: gồm amylose và amylopectin.

+ Phân tử amylose cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi xoắn.

+ Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside. Các chuỗi này liên kết với nhau tạo cấu tạo mạch nhánh qua liên kết -1,6-glycoside.

- Cấu tạo của cellulose: cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose qua liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi không nhánh.

II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Thí nghiệm: Phản ứng thủy phân tinh bột

Chuẩn bị:

Hóa chất: dung dịch hồ tinh bột 1%, dung dịch CuSO4 5%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch HCl 1 M, NaHCO3 rắn, nước nóng.

Dụng cụ: ống nghiệm, cốc thủy tinh, bếp điện.

Tiến hành:

- Cho khoảng 5 mL dung dịch hồ tinh bột 1% vào ống nghiệm. Sau đó thêm khoảng 1 mL dung dịch HCl 1 M vào, lắc đều.

- Đặt ống nghiệm trong một cốc thủy tinh chứa nước nóng, đun cách thủy trong 10 phút. Sau đó để nguội.

- Thêm từ từ NaHCO3 vào đến khí ngừng sủi bọt khí.

- Cho khoảng 2 mL dung dịch thu được vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (được điều chế bằng cách cho 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào 2 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ). Sau đó đặt ống nghiệm trong cốc thủy tinh chứa nước nóng khoảng 5 phút.

Quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra nhận xét.

Bài làm chi tiết:

- Khi cho hồ tinh bột vào dung dịch HCl đun nóng thì xảy phản ứng thủy phân tinh bột tạo thành glucose.

PTHH: (C6H10O5)n + nH2O  enzyme hoặc H+→  nC6H12O6 (glucose).

- Cho NaHCO3 vào ống nghiệm để NaHCOtác dụng với dung dịch HCl còn lại trong ống nghiệm sinh ra khí CO2. Khí ngừng sủi bọt khí chứng tỏ HCl đã phản ứng hết với NaHCO3.

PTHH: NaHCO3 + HCl  NaCl + CO2 + H2O

- Khi cho dung dịch Cu(OH)2 vào ống nghiệm thì glucose sinh ra sau phản ứng thủy phân sẽ hòa tan Cu(OH)2  tạo dung dịch màu xanh lam.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2  (C6H12O6)2Cu + 2H2

- Nhận xét: Thủy phân hoàn toàn tinh bột dưới tác dụng của enzyme hoặc acid thì thu được glucose.

Thí nghiệm: Phản ứng màu của hồ tinh bột với iodine

Chuẩn bị:

Hóa chất: dung dịch iodine trong KI, dung dịch hồ tinh bột 1%.

Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.

Tiến hành: Lấy 2 mL dung dịch hồ tinh bột 1% vào ống nghiệm. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm, lắc đều.

Quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra nhận xét.

Bài làm chi tiết:

- Hiện tượng: khi cho dung dịch iodine vào hồ tinh bột thì dung dịch chuyển từ màu trắng đục sang màu xanh tím.

- Nhận xét: Tinh bột tác dụng với iodine tạo ra dung dịch có màu xanh tím đặc trưng.

Thí nghiệm: Phản ứng thủy phân cellulose trong môi trường acid

Chuẩn bị:

Hóa chất: cellulose (bông), dung dịch H2SO4 70%, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 5%, NaHCO3 rắn, nước nóng.

Dụng cụ: ống nghiệm, cốc thủy tinh 250 mL, đũa thủy tinh, đèn cồn, giá đựng ống nghiệm.

Tiến hành:

- Cho 10 mL dung dịch H2SO4 70% vào cốc thủy tinh, thêm một lượng nhỏ cellulose (bông) vào cốc và dùng đũa thủy tinh khuấy đều. Sau đó, đặt cốc thủy tinh vào cốc nước nóng và khuấy trong khoảng 3 phút để cellulose tan hết tạo dung dịch đồng nhất.

- Trung hòa dung dịch bằng cách thêm từ từ NaHCO3 đến khi ngừng sủi bọt khí, sau đó thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH 10%.

- Cho 5 mL dung dịch thu được ở trên vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (được điều chế bằng cách cho 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào 2 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ). Đun nóng đều ống nghiệm khoảng 2 phút, sau đó để ống nghiệm trên giá khoảng 3 phút.

Chú ý: Cần thận trọng khi làm việc với dung dịch H2SO4 đặc.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học.

Bài làm chi tiết:

- Khi cho bông (cellulose) vào dung dịch H2SO4 đun nóng thì xảy phản ứng thủy phân cellulose tạo thành glucose.

PTHH: (C6H10O5)n + nH2O  enzyme hoặc H+→  nC6H12O6 (glucose).

- Cho NaHCO3 vào ống nghiệm để NaHCOtác dụng với dung dịch H2SO4 còn lại trong ống nghiệm sinh ra khí CO2. Khí ngừng sủi bọt khí chứng tỏ H2SO4 đã phản ứng hết với NaHCO3.

PTHH: 2NaHCO3 + H2SO4  Na2SO4 + 2CO2 + 2H2O

- Khi cho dung dịch Cu(OH)2 vào ống nghiệm thì glucose sinh ra sau phản ứng thủy phân sẽ hòa tan Cu(OH)2  tạo dung dịch màu xanh lam.

PTHH: 2C6H12O6 + Cu(OH)2  (C6H12O6)2Cu + 2H2

- Khi đun nóng ống nghiệm thì sau phản ứng thấy xuất hiện kết tủa màu đỏ gạch.

PTHH: 

CH2OH[CHOH]4CH=O + NaOH + 2Cu(OH)2 to CH2OH[CHOH]4COONa + 3H2O + Cu2O.

Câu hỏi 2: Tại sao tinh bột và cellulose đều có thể dùng để sản xuất ethanol?

Bài làm chi tiết:

Tinh bột và cellulose đều có thể dùng để sản xuất ethanol vì cả tinh bột và cellulose đều bị thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose dưới tác dụng của enzyme hoặc acid. Mà glucose dùng để sản xuất ethanol nên tinh bột và cellulose đều có thể dùng để sản xuất ethanol.

- Phản ứng thủy phân: (C6H10O5)n + nH2O  enzyme hoặc H+→  nC6H12O6 (glucose).

- Phản ứng lên men glucose: C6H12O6  enzyme→  2C2H5OH + 2CO2.

Thí nghiệm: Phản ứng của cellulose với nitric acid

Chuẩn bị:

Hóa chất: cellulose (bông), dung dịch HNO3 đặc, dung dịch H2SO4 đặc, dung dịch NaHCO3 loãng, quỳ tím.

Dụng cụ: cốc thủy tinh 100 mL, chậu nước nóng, chậu nước đá, đũa thủy tinh, giấy lọc, đĩa sứ, đèn cồn.

Tiến hành:

- Cho 5 mL dung dịch HNO3 vào cốc thủy tinh (loại 100 mL) ngâm trong chậu nước đá. Thêm từ từ khoảng 10 mL dung dịch H2SO4 đặc vào cốc và khuấy đều. Sau đó, lấy cốc thủy tinh ra khỏi chậu nước đá, thêm tiếp một nhúm bông vào cốc và dùng đũa thủy tinh ấn bông ngập trong dung dịch.

- Ngâm cốc trong chậu nóng khoảng 10 phút. Để nguội, lấy sản phẩm thu được ra khỏi cốc, rửa nhiều lần với nước lạnh (đến khi nước rửa không làm đổi màu quỳ tím), sau đó rửa lại nhiều lần bằng dung dịch NaHCO3 loãng.

- Ép sản phẩm giữa hai miếng giấy lọc để hút nước và làm khô tự nhiên. Sau đó, để sản phẩm trên đĩa sứ rồi đốt cháy sản phẩm.

Chú ý: Cần thận trọng khi làm việc với dung dịch HNO3 đặc và dung dịch H2SO4 đặc.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học.

Bài làm chi tiết:

- Khi đun nóng cellulose trong dung dich HNOvà dung dịch H2SO4 đặc thì thu được cellulose nitrate có màu vàng

PTHH: [(C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2  H2SO4đặc, to→  [(C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

- Cellulose nitrate là chất dễ cháy nên khi đốt không để lại khói.

Thí nghiệm: Tính tan của cellulose trong nước Schweizer

Chuẩn bị:

Hóa chất: cellulose (bông), dung dịch CuSO4 1 M, dung dịch NaOH 20%, dung dịch NH3 đặc.

Dụng cụ: giấy lọc, cốc thủy tinh 250 mL, đũa thủy tinh, ống hút.

Tiến hành:

- Cho khoảng 50 mL dung dịch CuSO4 1 M vào cốc 250 mL. Thêm 20 mL dung dịch NaOH 20% vào, khuấy đều.

- Lọc tách kết tủa, cho vào cốc thủy tinh 250 mL. Thêm khoảng 50 mL dung dịch NH3 đặc, khuấy đều đến khi kết tủa tan hết thu được nước Schweizer.

- Thêm một lượng nhỏ bông vào khoảng 30 mL nước Schweizer và khuấy đều trong khoảng 3 phút.

Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học.

Bài làm chi tiết:

- Khi cho dung dịch NaOH vào dung dịch CuSO4 thì thấy xuất hiện kết tủa xanh.

PTHH: NaOH + CuSO4  Na2SO4 + Cu(OH)2

Kết tủa màu xanh chính là Cu(OH)2.

- Kết tủa Cu(OH)tan trong dung dịch NH3 đặc tạo phức chất có màu xanh lam.

PTHH: Cu(OH)+ 4NH3  [Cu(NH3)4](OH)2

Phức chất [Cu(NH3)4](OH)2 chính là nước Schweizer.

- Cho bông vào nước Schweizer thì thấy bông tan trong dung dịch.

III. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ ỨNG DỤNG

Tìm kiếm google:

Giải Hóa học 12 kết nối tri thức, giải bài 6 Tinh bột và cellulose hóa học 12 kết nối, giải hóa học 12 KNTT bài 6 Tinh bột và cellulose

Xem thêm các môn học

Giải hóa học 12 KNTT mới


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com